Bản án 127/2019/HNGĐ-ST ngày 15/08/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 127/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2019 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 15 tháng 08 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 485/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 03 năm 2019 về việc: “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 132/2019/QĐXX-ST ngày 08/07/2019, Quyết định hoãn phiên Tòa số 190/2019/QĐST-HNGĐ ngày 26/07/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đình H, sinh năm 1968

Địa chỉ: 168/3/24, KP.2, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

-Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Minh Tr, sinh năm 1971

Địa chỉ: 830A/6, khu phố 3, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Ông H có đơn xin vắng mặt, bà Tr vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn ông Nguyễn Đình H trình bày: ông và bà Nguyễn Thị Minh Tr tự nguyện tìm hiểu và kết hôn với nhau vào năm 1991 tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng trong quan điềm sống, ông bà đã sống ly thân gần 10 năm, xét tình cảm không còn nên ông xin ly hôn Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Minh N, sinh năm: 1993; Nguyễn Thị Hoài T, sinh năm: 1994; hiện các cháu đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 22/04/2019 bị đơn bà Nguyễn Thị Minh Tr trình bày: bà và ông Nguyễn Đình H xây dựng gia đình với hau vào năm 1991 trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống đến năm 2011 thì ông H bỏ đi theo người phụ nữ khác và có con riêng, tuy nhiên bà không biết họ đang sống ở đâu và cũng không quan tâm. Nay ông H xin ly hôn bà không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Minh N, sinh năm: 1993; Nguyễn Thị Hoài T, sinh năm: 1994; hiện các cháu đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên Tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đảm bảo đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn chấp hành đúng các thủ tục theo quy định pháp luật; bị đơn không chấp hành đúng các thủ tục theo quy định pháp luật

Về việc giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Đình H

+ Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Minh N, sinh năm: 1993; Nguyễn Thị Hoài T, sinh năm: 1994, hiện các cháu đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

+ Về tài sản chung + nợ chung: không đặt ra giải quyết.

+ Về án phí: ông H phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Đình H có đơn xin xét xử vắng mặt. Bà Nguyễn Thị Minh Tr đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 2 điều 227, điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông H, bà Tr là phù hợp.

[2] Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Đình H và bà Nguyễn Thị Minh Tr tự nguyện tìm hiểu, sống chung với nhau vào năm 1991 có đăng ký kết hôn nên xác định quan hệ hôn nhân của ông H, bà Tr là hợp pháp. Nay ông H xin ly hôn, Tòa án căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

[3] Về yêu cầu xin ly hôn của ông H: ông H xin ly hôn với bà Tr với lý do tính tình không hợp, bất đồng trong quan điềm sống, ông bà đã sống ly thân gần 10 năm. Tại bản khai ngày 22/04/2019 của bà Tr, bà cũng thừa nhận ông H đã bỏ đi theo người phụ nữ khác từ năm 2011 bà không biết những người này đang sống ở đâu và cũng không quan tâm.

Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương thì được biết trước đây ông H và bà Tr có sinh sống tại địa chỉ 830A/6, khu phố 3, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Sau đó giữa ông H và bà Tr phát sinh mâu thuẫn và ông H đã bỏ đi không sống cùng bà Tr gần 10 năm nay Trên cơ sở tài liệu chứng cứ thu thập được, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông H bà Tr là có thật và thực sự đã đến mức trầm trọng bởi lẽ quan hệ hôn nhân giữa ông bà chỉ còn tồn tại trên danh nghĩa, ông bà cũng thừa nhận không còn chung sống với nhau gần 10 năm nay, bản thân bà Tr không đồng ý ly hôn nhưng bà không đến Tòa làm việc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nên có hàn gắn đoàn tụ ông bà cũng không mang lại hạnh phúc cho nhau.

Từ những lý do trên, Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của ông H. Cho ông H được ly hôn với bà Tr là phù hợp.

[4] Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Minh N, sinh năm: 1993; Nguyễn Thị Hoài T, sinh năm: 1994, hiện các cháu đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về tài sản chung + nợ chung: ông H, bà Tr không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: ông H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[7] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên Tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 203, khoản 2 điều 227, 228, 235, 238, 266 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84, 131 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;

1. Tuyên xử:

Chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Đình H. Ông Nguyễn Đình H được ly hôn với bà Nguyễn Thị Minh Tr

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Minh N, sinh năm: 1993 và cháu Nguyễn Thị Hoài T, sinh năm: 1994, hiện các cháu đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Nguyễn Đình H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0004244 ngày 11/03/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Ông H đã nộp đủ án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 127/2019/HNGĐ-ST ngày 15/08/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:127/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về