Bản án 127/2017/HNGĐ-ST ngày 04/12/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 127/2017/HNGĐ-ST NGÀY 04/12/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 12 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử công khai vụ án thụ lý số 162/2017/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2017 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2233/2017/QĐXXST- HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2017 giữa các đương sự.

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn A, sinh năm 1998; địa chỉ: Thôn Đình, xã Trung Hà, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Có mặt

- Bị đơn: Anh KANG, sinh năm 1980; hiện đang cư trú: 1109 Dongdong –ri, Uiryeong – eup,  Uiryeong – gun, Gyeongsangnam-do, Hàn Quốc; Tạm trú: Đội 9, thôn My Đông, xã Ngũ Lão, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và lời khai tại Tòa án của nguyên đơn chị Nguyễn A trình bày: Chị và anh KANG kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tai Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng vào ngày 03/3/2017. Thời gian đầu vợ chồng sống tại Việt Nam được 1 thời gian ngắn, sau đó anh KANG về nước vợ chồng ít liên lạc với nhau và thường hay cãi nhau, bản thân chị A không biết tiếng Hàn Quốc vì vậy giao tiếp giữa chị A và anh KANG bị cản trở. Do thời gian quen biết nhau dẫn đến kết hôn quá ngắn, vợ chồng bất đồng ngôn ngữ, quan điểm sống, lối sống. Nay xác định tình cảm không còn chị đề nghị Tòa án được ly hôn với anh KANG.

Về con chung và tài sản chung: Vợ chồng không có con chung và tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong đơn xin ly hôn và bản tự khai anh KANG gửi Tòa án anh trình bày thống nhất về quá trình kết hôn, lý do xin ly hôn, con chung, tài sản chung như chị Nguyễn A trình bày.

Vì điều kiện anh KANG ở Việt Nam trong thời gian ngắn rồi quay về Hàn Quốc nên theo Khoản 2 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 vụ án không tiến hành hòa giải được; trong đơn xin ly hôn anh KANG đề nghị được xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn A có mặt vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn vì chị cho rằng khả năng đoàn tụ vợ chồng không có, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh KANG

Về con chung và tài sản chung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Chị Nguyễn A và anh KANG cùng có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết việc hôn nhân của anh chị. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

 [2] Anh KANG là bị đơn hiện đang cư trú tại Hàn Quốc có về Việt Nam khai báo tạm trú được 1 thời gian ngắn rồi sau đó về nước, trong đơn xin ly hôn và bản tự khai anh KANG có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

 [3] Chị Nguyễn A và anh KANG kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tai Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng vào ngày 03/3/2017, theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đây là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống ở Việt Nam được 1 thời gian ngắn, sau đó anh KANG về nước nhưng do quá trình tìm hiểu quá ngắn, vợ chồng bất đồng ngôn ngữ, bất đồng quan điểm sống thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không tồn tại nên chị A đề nghị Tòa án cho ly hôn với anh KANG là chính đáng.

Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn A và anh KANG mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không tồn tại, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 châp nhân đê nghi ly hôn của chị Nguyễn A.

 [4] Về con chung và tài sản chung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

 [5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn A là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

 [6] Về quyền kháng cáo chị Nguyễn A và anh KANG được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ khoản 3 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 273, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

XỬ:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn A được ly hôn anh KANG

- Về con chung và tài sản chung: Chị Nguyễn A và anh KANG không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn A phải chịu 300.000 đông (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sư sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0010509 ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Cục thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị A đã nộp đủ. 

- Về quyền kháng cáo:

+ Anh KANG được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

+ Chị Nguyễn A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 127/2017/HNGĐ-ST ngày 04/12/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:127/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về