TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 125/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 17 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 239/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2019, về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 247/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trương Cẩm T, sinh năm 1987; cư trú tại: Ấp X M, xã T A K Đ, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Tiền P, sinh năm 1984; cư trú tại: Ấp T H, xã T A K N, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (có mặt).
bày:
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa sơ thẩm chị Trương Cẩm T trình bày:
Về hôn nhân: Chị T và anh P tổ chức đám vào năm 2007, nhưng không có đăng ký kết hôn, hôn nhân tự nguyện. Anh, chị đã ly thân 05 tháng nay. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm, không còn tình cảm với nhau. Chị T yêu cầu được ly hôn với anh P.
Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Chí K, sinh ngày 03/8/2008, hiện đang sống vói chị. Khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung và nợ: Chị T xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm anh Nguyễn Tiền P trình bày:
Về hôn nhân: Anh thống nhất với lời trình bày của chị T và đồng ý ly hôn. Về con chung: Anh thống nhất với lời trình bày và yêu cầu của chị T.
Về tài sản chung và nợ: Anh P xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T thấy rằng, mặc dù hôn nhân của chị T và anh P trên cơ sở tự nguyện nhưng do anh, chị không có đăng ký kết hôn, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình, không công nhận chị T và anh P là vợ chồng.
[2] Về con chung: Xét yêu cầu xin nuôi con của chị T thấy rằng, tại biên bản ghi nguyện vọng ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Tòa án đối với cháu Gia K thể hiện nguyện vọng của cháu là được sống với chị T. Do đó, cần giao cháu K cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp. Việc cấp dưỡng nuôi con chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về tài sản chung và về nợ: Chị T và anh P xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. giải quyết.
[4] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35 và khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;
1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Trương Cẩm T và anh Nguyễn Tiền P là vợ chồng.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Chí K, sinh ngày 03/8/2008 cho chị Trương Cẩm T tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra. Anh Nguyễn Tiền P không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trương Cẩm T phải chịu 300.000 đồng, ngày 16 tháng 5 năm 2019, chị T đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0009420 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.
Chị Trương Cẩm T và anh Nguyễn Tiền P có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 125/2019/HNGĐ-ST ngày 17/06/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 125/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/06/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về