TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BẢN ÁN 124/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Trong ngày 27/4/2020 tại Trụ sở TAND huyện Chương Mỹ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 126/2020/TLST-HNGĐ ngày 26/3/2020 về Tranh chấp Hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2020/QĐXX-ST ngày 27 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1982.
Đăng ký HKTT và chỗ ở: Khu phố 3, phường Tân Thiện, thị xã LaGi, tỉnh Bình Thuận.
Vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Chị Đinh Thị T, sinh năm 1985.
Đăng ký HKTT: Thôn Xuân Thủy, xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
Hiện đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam Thanh Xuân.
Địa chỉ: Xã Xuân Dương, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
Vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai của anh Nguyễn Ngọc T trình bày: Anh có đăng ký kết hôn với chị Đinh Thị T, sinh năm 1985 tại UBND xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội ngày 31/10/2003. Trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn thì hai vợ chồng về ở trên nhà đất của bố mẹ đẻ anh T. Trong quá trình chung sống, vợ chồng có những mâu thuẫn bất hòa xuất phát từ việc quan điểm sống, kinh tế gia đình và cách nuôi dạy con khác biệt. Vợ chồng ly thân từ năm 2012 đến nay không quan tâm gì đến nhau nữa. Trong năm 2012 chị T bị bắt và chấp hành án phạt tù tại Trại giam Thanh Xuân mức án 15 năm về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Quá trình chị T chấp hành án vợ chồng không gặp gỡ. Nay anh T xác định không còn tình cảm gì nên đề nghị ly hôn với chị T.
Về con chung: Anh chị Có 2 con chung là: Nguyễn Thị Linh A, sinh ngày 09/4/2004; Nguyễn Tấn L, sinh ngày 15/12/2008 hiện cả hai con chung đều đang ở cùng với anh T. Nếu trong trường hợp ly hôn thì anh T nguyện vọng nuôi cả hai con chung, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn chị Đinh Thị T trình bày: Chị có đăng ký kết hôn với anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1982, trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, Tp Hà Nội năm 2003. Sau khi kết hôn thì hai vợ chồng sống với nhau hạnh phúc đến năm 2012 thì chị bị bắt và phải đi chấp hành án tại Trại giam Thanh Xuân. Quá trình chị chấp hành án thì anh T nhiều năm không vào thăm gặp chị, vợ chồng xa cách nhiều năm. Nay chị được biết anh T khởi kiện yêu cầu ly hôn thì chị không nhất trí.
Về con chung: Anh chị có 2 con chung là Nguyễn Thị Linh Anh, sinh ngày 09/4/2004; Nguyễn Tấn Lộc, sinh ngày 15/12/2008 hiện cả hai con chung đều đang ở cùng với anh T. Nếu trong trường hợp ly hôn thì chị có nguyện vọng nuôi một con chung.
Về tài sản chung: Vợ chồng chị không có tài sản chung.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án thông báo thời gian, địa điểm phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Anh T có Đơn đề nghị từ chối hòa giải. Chị T có Đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt do chị đang chấp hành án tại Trại giam Thanh Xuân.
Tại phiên Tòa anh T có Đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, anh vẫn giữ nguyên quan điểm của mình là đề nghị được ly hôn với chị T, xin nuôi cả hai con chung là cháu Linh A và cháu L và không yêu cầu chị T phải đóng góp nuôi con chung. Về tài sản anh không yêu cầu giải quyết. Chị T vắng mặt vẫn giữ nguyên quan điểm của mình là không đồng ý ly hôn với anh T. Về con chung chị xin nuôi một con chung. Về tài sản chung không có.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ có ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các quy định về tố tụng dân sự, tạo điều kiện cho các bên được trình bày quan điểm theo đúng quy định. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh T. Về hôn nhân xử anh T được ly hôn với chị T. Về con chung: Giao cả hai con chung là cháu Nguyễn Thị Linh Anh và Nguyễn Tấn Lộc cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho chị T đến khi có thay đổi khác. Anh T phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Anh T đã làm đơn khởi kiện theo mẫu và nộp tiền tạm ứng án phí đúng quy định của pháp luật. Chị T đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn Xuân Thủy, xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Hiện chị T đang chấp hành án tại Trại giam Thanh Xuân nhất trí việc anh T khởi kiện tại Tòa án huyện Chương Mỹ. Do đó Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ giải quyết là đúng về thẩm quyền.
[2]. Về nội dung: Hôn nhân giữa anh T và chị T trên cơ sở có tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên cuộc sống chung không hạnh phúc. Nguyên nhân do vợ chồng không bảo ban được nhau, vợ chồng có quá nhiều điểm bất đồng trong lối sống, quan điểm sống, vợ chồng anh chị cũng có thời gian sống ly thân nhiều năm. Từ năm 2012 đến nay chị T chấp hành án phạt tù có thời hạn 15 năm tại Trại giam Thanh Xuân. Anh T nhiều năm không thăm gặp, quan tâm đến chị T. Điều này chứng tỏ hôn nhân giữa anh T và chị T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc anh T có đơn đề nghị ly hôn với chị T là hoàn toàn tự nguyện và có căn cứ phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3]. Về con chung: Vợ chồng anh, chị có 2 con chung là Nguyễn Thị Linh A, sinh ngày 09/4/2004; Nguyễn Tấn L, sinh ngày 15/12/2008 hiện cả hai con chung đều đang ở cùng với anh T. Khi ly hôn anh T, chị T đều xin được nuôi con chung. Xét yêu cầu của các bên đều chính đáng. Tuy nhiên do chị T đang chấp hành án phạt tù có thời hạn với mức án 15 năm, từ khi chị T đi chấp hành án thì cả hai con chung đều đang ở cùng anh T, được anh T chăm sóc, nguyện vọng cả hai con chung hiện đã trên 7 tuổi đều đang muốn ở cùng anh T. Do đó, giao cả hai con chung cho anh T trực chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành là phù hợp theo Luật Hôn nhân và Gia đình. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho chị T đến khi có yêu cầu khác. Chị T có quyền thăm nom con chung, không ai được ngăn cản. Trong trường hợp chị T hoàn thành việc chấp hành án, trở về với gia đình và xã hội và các bên có yêu cầu thay đổi khác sẽ xem xét theo quy định pháp luật.
[4.] Về tài sản chung: Anh T, chị T đều thừa nhận vợ chồng không có tài sản chung và không vay nợ ai, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về án phí: Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 Chương III Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án xử thì anh T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 56; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Chương III Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Xử: Anh Nguyễn Ngọc T được ly hôn chị Đinh Thị T.
Về con chung: Xác nhận anh T, chị T có 2 con chung là Nguyễn Thị Linh A, sinh ngày 09/4/2004; Nguyễn Tấn L, sinh ngày 15/12/2008. Giao cháu Linh Anh và cháu Lộc cho anh T chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành hoặc đến khi có thay đổi khác. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho chị T đến khi có yêu cầu khác. Chị T có quyền thăm nom con chung, không ai được ngăn cản.
Về tài sản chung, công nợ chung: Hai bên đều thừa nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Anh Nguyễn Ngọc T phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được đối trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2015/0004671 ngày 26/3/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ.
Áp dụng Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự báo anh T, chị T biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án theo quy định pháp luật.
Bản án 124/2020/HNGĐ-ST ngày 27/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 124/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/04/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về