TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG H, TỈNH B
BẢN ÁN 123/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/10/2019 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Ngày 11 tháng 10 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 366/2019/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 8 năm 2019 về việc “Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 143/2019/QĐXX-ST ngày 11 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Ngô Thị N, sinh năm 1980;
Địa chỉ: Không có số nhà) thuộc ấp T, xã A, huyện Đông H, tỉnh B.
Bị đơn: Anh Đoàn Văn H, sinh năm 1976;
Địa chỉ: Không có số nhà) thuộc ấp T, xã A, huyện Đông H, tỉnh B.
(Chị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh H vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 23/7/2019 và các lời khai trong quá trình tố tụng chị Ngô Thị N trình bày:
Năm 1998 anh chị tự nguyện yêu thương chung sống với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Nguyên nhân ly hôn do trong thời gian chung sống thường xuyên cãi vã, mâu thuẫn và hiện anh chị đã sống ly thân, trong thời gian sống ly thân anh chị cũng không quan tâm đến cuộc sống của nhau, không còn tình cảm, nên yêu cầu được ly hôn.
Về con chung: Có 02 người con chung tên Đoàn H, sinh năm 1999 đã trưởng thành, không bị tàn tật, không đặt ra xem xét và Đoàn Thị L, sinh ngày 17/10/2003, hiện đang sống với chị N. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 06/8/2019 anh Đoàn H trình bày thống nhất với lời trình bày của chị Ngô Thị N về quan hệ hôn nhân, con chung và tài sản chung. Ngoài ra anh không có ý kiến gì khác.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông H, tỉnh B phát biểu quan điểm cho rằng: quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định Luật tố tụng dân sự; nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật; bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Nội dung vụ án:
1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Ngô Thị N và anh Đoàn H là vợ chồng.
2. Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét.
3. Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Ngô Thị N phải nộp theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông H về tuân theo pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Ngô Thị N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Đoàn H, có địa chỉ cư trú tại xã A, huyện Đông H, tỉnh B. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông H, tỉnh B.
Chị Ngô Thị N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; anh Đoàn H được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Anh chị xác địnhh năm 1998 anh chị tự nguyện chung sống với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình, không công nhận hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Vì vậy, chị N yêu cầu ly hôn, không xử cho anh chị ly hôn mà tuyên bố không công nhận anh chị là vợ chồng.
Về con chung: Chị N và anh H thỏa thuận giao con chung Đoàn Thị L cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, nên cần ghi nhận sự tự nguyện này của các bên đương sự.
Anh Đoàn H có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không đặt ra xem xét.
Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét.
Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Ngô Thị N phải nộp số tiền 300.000đ, chị N đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông H theo biên lai thu số 0003849 ngày 06/8/2019 được chuyển thu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9, các Điều 14, 15 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Ngô Thị N và anh Đoàn H là vợ chồng.
2. Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét.
3. Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Ngô Thị N phải nộp số tiền 300.000đ, chị N đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông H theo biên lai thu số 0003849 ngày 06/8/2019 được chuyển thu án phí.
Án xử công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 123/2019/HNGĐ-ST ngày 11/10/2019 về ly hôn và nuôi con chung
Số hiệu: | 123/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về