Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 12 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long xét sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 398/2020/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 10 năm 2020 veà "Tranh chấp ly hôn và nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử: 157/2020/QÑXX-ST, ngày 07 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1980; Địa chỉ: Số 110B KDC, 5 ấp T, xã Q, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ( Xin vắng mặt).

2. Bị đơn: anh Nguyễn Thanh P, sinh năm 1978; Địa chỉ: Số 110B KDC, 5 ấp T, xã Q, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ( Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong ñôn khởi kiện ngày 09/7/ 2020 của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh T và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án như sau: Vào năm 1996, Chị T và anh P quen biết nhau rồi tiến đến hôn nhân nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống nhau hạnh phúc nhưng dần về sau anh P uống rượu chửi bới, đánh đập chị T và chị T đã bỏ về cha mẹ ruột cho đến nay. Nay chị T yêu cầu Tòa án được ly hôn với anh Nguyễn Thanh P.

- Có 03 con chung: Nguyễn Ngọc N, sinh năm 1997; Nguyễn Thị Ngọc N, sinh năm 1998 và Nguyễn Thanh D, sinh năm 2009. Nguyễn Ngọc N và Nguyễn Thị Ngọc N trưởng thành không yêu cầu giải quyết. Còn Nguyễn Thanh D hiện nay đang sống chung với anh P, cháu D muốn sống chung với ai thì người đó có trách nhiệm nuôi và không đặt vấn đề cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Không có không yêu cầu giải quyết Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.

Trong quá trình giải quyết bị đơn anh Nguyễn Thanh P đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có đến dự phiên hòa giải cũng như không có bản khai gửi cho Tòa án.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn xin vắng mặt, vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án vad căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1].Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng vắng mặt theo quy định khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2].Về quan hệ hôn nhân: Năm 1996, chị T và anh P quen biết nhau rồi tiến đến hôn nhân nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống nhau hạnh phúc nhưng dần về sau anh P uống rượu chửi bới, đánh đập chị T và chị T đã bỏ về cha mẹ ruột cho đến nay. Xét mâu thuẫn vợ chồng thật sự đến mức trầm trọng không thể hàn gắn lại được với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được và chị T yêu cầu ly hôn. Xét yêu cầu của chị T là có căn cứ để chấp nhận bởi vì bị đơn không có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn gửi Tòa án cũng như không tham dự phiên tòa. Do đó, căn cứ vào lời khai của nguyên đơn Tòa án cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn là phù hợp luật Hôn nhân & gia đình. Tuy nhiên, do hai người không có đăng ký kết hôn nên Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn là phù hợp Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3].Về con chung: Có 03 con chung: Nguyễn Ngọc N, sinh năm 1997; Nguyễn Thị Ngọc N, sinh năm 1998 và Nguyễn Thanh D, sinh năm 2009. Nguyễn Ngọc N và Nguyễn Thị Ngọc N trưởng thành không yêu cầu giải quyết. Còn Nguyễn Thanh D hiện nay đang sống chung với anh P, cháu D muốn sống chung với ai thì người đó có trách nhiệm nuôi và không đặt vấn đề cấp dưỡng. Xét cháu D có tờ tự khai ngày 18/10/2020 là sống chung với cha nên Tòa án tiếp tục giao cháu D cho anh P nuôi dưỡng là phù hợp. Chị T không cấp dưỡng nuôi con và anh P không có ý kiến nên không xét.

[4].Về tài sản chung: không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết [5].Về nợ chung: nguyên đơn khai không có nên không đặt ra để giải quyết.

[6].Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định: nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ. Nguyên đơn đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0006073 ngày 06/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nên không phải nộp thêm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 4 Điều 147 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ;

- Điều 14, Điều 51, Điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định.

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Nguyễn Thị Thanh T và anh Nguyễn Thanh P.

2.Về con chung: Nguyễn Ngọc N, sinh năm 1997; Nguyễn Thị Ngọc N, sinh năm 1998 đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết. Tiếp tục giao cháu Nguyễn Thanh D, sinh năm 2009 cho anh Nguyễn Thanh P nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Nguyên đơn có quyền khởi kiện thay đổi việc nuôi con chung nếu sau này có yêu cầu.

Bị đơn có quyền khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nếu sau này có yêu cầu.

3.Về tài sản chung: không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết

4.Về nợ chung: nguyên đơn khai không có nên không đặt ra để giải quyết.

5.Về án phí: Buộc nguyên đơn phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0006073 ngày 06/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nên không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Người vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:12/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về