Bản án 12/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 12/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 29 tháng 05 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 123/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 04 năm 2019 về việc: “Tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 13 tháng 05 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Huỳnh Thanh D, sinh năm: 1976.

Địa chỉ: ấp K, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm: 1976.

Địa chỉ: ấp K, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

Các đương sụ có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn xin ly hôn ngày 26/02/2019 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Huỳnh Thanh D trình bày:

Về hôn nhân: Anh D và chị T sống chung như vợ chồng khoảng hai mươi mấy năm, không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong quá trình chung sống lúc đầu rất hạnh phúc, thời gian gần đây vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, dẫn đến cãi vã nhau thường xuyên, mặc dù còn sống chung nhà nhưng không quan tâm nhau việc ai nấy làm, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn lại được. Nay anh D yêu cầu ly hôn với chị T.

Về con chung: Trong thời gian sống chung, anh D và chị T có hai con chung Huỳnh Thị Cẩm T, sinh năm: 1998 và Huỳnh Thanh V, sinh ngày 11/10/2004. Sau khi ly hôn anh D yêu cầu được nuôi dưỡng con chung cháu V, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con chung, hiện nay con chung V đang sống chung nhà với anh D và chị T. Đối với con chung Huỳnh Thị Cẩm T, hiện nay đã trưởng thành và theo chồng sống ở tỉnh Bình Dương nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên hòa giải anh D thay đổi yêu cầu khởi kiện, anh đồng ý giao con chung V cho chị T nuôi dưỡng, anh D không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

- Tại biên bản ghi lời khai ngày 28/04/2020 và quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Lê Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Chị T thống nhất về quá trình chung sống như anh D trình bày, anh chị không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong thời gian sống chung vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn. Nay chị T đồng ý ly hôn theo yêu cầu anh D.

Về con chung: Chị T thống nhất ý kiến anh D về con chung như anh D trình bày. Sau khi ly hôn chị Tyêu cầu nuôi dưỡng con chung cháu V, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung, hiện nay cháu V đang sống chung nhà với anh chị. Đối với con chung Huỳnh Thị Cẩm T hiện nay đã trưởng thành và có gia đình riêng.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định pháp luật. Về nội dung vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh D, chị T được tiếp tục nuôi dưỡng cháu V.

Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn, bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu và khẳng định đã xuất trình đầy đủ các chứng cứ cho Tòa án xem xét giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh D có đơn xin ly hôn với chị T, trú tại: ấp K, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: anh D có đơn xin ly hôn với chị T và yêu cầu được nuôi con chung, tài sản chung không tranh chấp, nợ chung không có nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là:“ Tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Điều 56, Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

[3] Về nội dung: Về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử xét thấy: anh D và chị T sống chung như vợ chồng hơn 20 năm, anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nhưng quá trình chung sống không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Vì vậy, Tòa án không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ theo quy định pháp luật giữa anh chị. Do đó căn cứ vào các Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh D và chị T.

Về con chung: Trong thời gian sống chung, chị T và anh D có hai con chung Huỳnh Thị Cẩm T, sinh năm: 1998 và Huỳnh Thanh V, sinh ngày 11/10/2004. Sau khi ly hôn anh D đồng ý giao cháu V cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, chị T yêu cầu được nuôi dưỡng con chung cháu V. Mặc khác, cháu V có nguyện vọng được sống với mẹ, để đảm bảo quyền lợi và đáp ứng nguyện vọng của cháu V. Do đó công nhận sự thỏa thuận nuôi con giữa anh chị, vì vậy cháu V được tiếp tục sống với chị T là phù hợp, đối với con chung T đã trưởng thành và đã có gia đình riêng nên không xem xét.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Phiên tòa hôm nay chị T không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Tại các buổi hòa giải và phiên tòa hôm nay anh D, chị T khẳng định không tranh chấp tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp tài sản chung giữa chị T và anh D sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.

Về nợ chung: Tại các buổi hòa giải cũng như tại phiên tòa hôm nay anh D, chị T khẳng định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp nợ chung giữa chị T và anh D sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.

Xét đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát phù hợp với nội dung và diễn biến của vụ án nên có cơ sở chấp nhận.

Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh D phải chịu án phí ly hôn số tiền 300.000đ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; - Áp dụng Điều 14, Điều 53, Điều 58, Điều 81, Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ - Về quan hệ hôn nhân:

- Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Huỳnh Thanh D và chị Lê Thị T.

2/ - Về quan hệ con chung:

- Công nhận sự thỏa thuận nuôi con giữa anh Huỳnh Thanh D và chị Lê Thị T.

Chị Lê Thị T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Huỳnh Thanh V, sinh ngày 11/10/2004, hiện nay cháu Vinh đang sống với chị T.

Anh Huỳnh Thanh D được quyền thăm nom và chăm sóc cháu V không ai được cản trở anh D thực hiện quyền này.

3/- Vể cấp dưỡng nuôi con chung: Không xem xét giải quyết.

4/- Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.

5/- Về nợ chung: Không xem xét giải quyết.

6/- Về án phí:

- Anh Huỳnh Thanh D phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn. Nhưng được trừ vào toàn bộ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002295 ngày 24 tháng 04 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông. Như vậy anh D đã nộp đủ.

- Chị Lê Thị T không phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Án xử công khai, có mặt các đương sự. Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:12/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Nông - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về