Bản án 12/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG

BẢN ÁN 12/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cư Jút xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 60/2020/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2020 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2020, giữa:

Nguyên đơn: anh Đào Văn T, sinh năm: 1987; địa chỉ: Số nhà 50, đường Đinh Tiên Hoàng, thị trấn E, huyện C, tỉnh Đ- Có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: chị Trịnh Thị Th, sinh năm: 1986; địa chỉ: Số nhà 50, đường Đinh Tiên Hoàng, thị trấn E, huyện C, tỉnh Đ- Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Đào Văn T trình bày: anh Đào Văn T và chị Trịnh Thị Th kết hôn từ năm 2009 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đồng H, huyện Kim B, tỉnh H. Trong quá trình chung sống chị Th và bà Đào Thị L (mẹ anh T) xảy ra nhiều mâu thuẫn nên từ năm 2017 chị Th đã đưa hai con Đào Tiến Đ- sinh năm 2009 và Đào Ánh T- sinh năm 2014 đi khỏi nhà đến nay không có tin tức gì. Anh T đã tìm kiếm nhiều nơi, trong đó có (về quê bố mẹ chị Th) tại thôn C2, xã Yên L, huyện Yên Đ, tỉnh Thanh H nhưng không có kết quả. Sau đó, anh T đã yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Th mất tích, tại Quyết định số 01/2020/QĐST- VDS ngày 21/01/2020 của Tòa án nhân dân huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông đã tuyên bố chị Trịnh Thị Th mất tích. Do đó, anh T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị Th.

Đi với chị Trịnh Thị Th: tại Quyết định số 01/2020/QĐST- VDS ngày 21/01/2020 của Tòa án nhân dân huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông đã tuyên bố chị Trịnh Thị Th mất tích. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi cư trú cuối cùng của chị Th nhưng không có kết quả.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Viện kiểm sát không có yêu cầu, kiến nghị gì.

Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đào Văn T.

1. Về hôn nhân: Cho anh Đào Văn T được ly hôn với chị Trịnh Thị Th.

2. Về nuôi con chung: anh T và chị Th có 02 người con chung: cháu Đào Tiến Đ- sinh năm 2009, Đào Ánh T- sinh năm 2014 nhưng các cháu đã bỏ đi theo chị Th, hiện không biết ở đâu nên anh T không yều giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ: đương sự không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: anh Đào Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh T đã nộp là 300.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án thụ lý giải quyết và xác định quan hệ pháp luật “Ly hôn” là đúng thủ tục tố tụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chị Trịnh Thị Th đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi cư trú cuối cùng tại số 50 đường Đinh Tiên Hoàng, tổ dân phố 7 thị trấn E, huyện C, tỉnh Đ nên thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cư Jút theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Quan hệ hôn nhân: anh Đào Văn T và chị Trịnh Thị Th kết hôn từ năm 2009 và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc thì phát sinh mâu thuẫn từ năm 2017 và chị Th bỏ nhà đi từ đó đến nay không có tin tức, Tòa án đã quyết định tuyên bố chị Th mất tích. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xét thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, cho anh T được ly hôn với chị Th.

[3] Về con chung: anh T và chị Th có 02 người con chung: cháu Đào Tiến Đ- sinh năm 2009, Đào Ánh T- sinh năm 2014 nhưng các cháu đã bỏ đi theo chị Th, hiện không biết ở đâu nên anh T không yêu cầu giải quyết. Khi cần thiết các đương sự có thể khởi kiện bằng một vụ án khác để yêu cầu giải quyết quyền nuôi con, cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 [5] Về án phí: anh Đào Văn T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đào Văn T.

1. Về quan hệ hôn nhân: anh Đào Văn T được ly hôn với chị Trịnh Thị Th.

2. Về quyền nuôi con: đương sự không yêu cầu giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ: đương sự không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: anh Đào Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh T đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000719 ngày 13/02/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

297
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:12/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư Jút - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về