Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 19/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 19 tháng 4 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 415/2017/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2017 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Đình T, sinh năm 1974; Có mặt.

- Bị đơn: Chị Đặng Thị H, sinh năm 1974; Vắng mặt.

Đều có hộ khẩu thường trú tại: Tổ 7, Quyết Thắng, phường Y N, quận Hà Đông, Hà Nội.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn ly hôn, bản tự khai và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn anh Nguyễn Đình T và bị đơn là chị Đặng Thị H thống nhất trình bày:

Anh Nguyễn Đình T và chị Đặng Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Y N, huyện H Đ, tỉnh Hà Tây (này là phường Y N, quận Hà Đông, Hà Nội) ngày 24/12/1999.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại nhà bố mẹ chồng tại tổ 7, Quyết Tiến, phường Y N, quận Hà Đông, Hà Nội. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Đến nay, anh chị đều xác định tình cảm vợ chồng không còn.

Quá trình chung sống anh chị có 03 con chung là: Nguyễn Thị Mỹ D, sinh ngày 24/12/2000 hiện đã trưởng thành; Nguyễn Hồng P, sinh ngày 10/12/2006; Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 24/5/2010. Anh chị thống nhất khi ly hôn anh T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Thị Mỹ D và Nguyễn Thị Thu H; chị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Hồng P. Không bên nào phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Về tài sản chung: Anh chị không đề nghị Tòa giải quyết. Về mâu thuẫn của vợ chồng:

Theo anh T trình bày: Nguyên nhân mâu thuẫn vì vợ chồng có nhiều bất đồng quan điểm trong cuộc sống không thể giải quyết. Vợ chồng đã sống ly thân nhiều năm nay không ai quan tâm đến ai. Đến nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh đề nghị Tòa giải quyết cho anh được ly hôn với chị H.

Chị H trình bày: Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn như anh T trình bày, anh T đã có tình cảm với người khác. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn , anh T xin ly hôn chị đồng ý ly hôn.

Sau đó, chị H thay đổi ý kiến, chỉ nhất trí ly thân, không đồng ý ly hôn với anh T và không đến Tòa án làm việc mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần.

Con chung của anh chị có nguyện vọng phù hợp với ý kiến của anh T, chị H.

Tại phiên tòa: Anh Nguyễn Đình T giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn chị H và nhất trí việc nuôi con chung như đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án. Chị Đặng Thị H vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước khi mở phiên toà: Thẩm phán, Thư ký Toà án thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước khi mở phiên toà. Tại phiên toà: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đề nghị:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Đình T với chị Đặng Thị H, xử cho anh Nguyễn Đình T được ly hôn với chị Đặng Thị H.

Về con chung: Giao anh Nguyễn Đình T trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày sinh ngày 24/5/2010; giao chị Đặng Thị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Hồng P, sinh ngày 10/12/2006.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không bên nào phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung, cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi khác Về tài sản chung của vợ chồng: Anh, chị trình bày vợ chồng anh chị không có tài sản, công nợ chung nên không xem xét.

Về án phí: Anh Nguyễn Đình T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có mặt đầy đủ theo quy định của pháp luật, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không rõ lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Đình T và chị Đặng Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Y N, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (này là phường Y N, quận Hà Đông, Hà Nội) ngày 24/12/1999 nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn. Vợ chồng sống ly thân, xa cách từ nhiều năm nay, không ai quan tâm đến ai và đều xác định tình cảm vợ chồng không còn. Anh T nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục chung sống với chị H được nữa nên đã làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân quận Hà Đông giải quyết cho anh được ly hôn với chị Đặng Thị H. Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Đình T với chị Đặng Thị H.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị có 03 con chung là Nguyễn Thị Mỹ D, sinh ngày 24/12/2000 hiện đã trưởng thành; Nguyễn Hồng P, sinh ngày 10/12/2006; Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 24/5/2010. Anh T đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Thị Thu H; chị H đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Hồng P, không bên nào phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung, cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi khác.

Xét ý kiến của anh chị là phù hợp với nguyện vọng của con chung nên cần chấp nhận.

[4] Về tài sản của vợ chồng: Anh Nguyễn Đình T và chị Đặng Thị H không đề nghị Tòa án giải quyết về tài sản nên Tòa không xem xét.

[5] Về án phí: Anh Nguyễn Đình T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Đình T với chị Đặng Thị H.

Xử anh Nguyễn Đình T được ly hôn với chị Đặng Thị H.

2. Về con chung:

Giao anh Nguyễn Đình T trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày sinh ngày 24/5/2010. Giao chị Đặng Thị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Hồng P, sinh ngày 10/12/2006. Không bên nào phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung, cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi khác.

Hai bên có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí:

Anh Nguyễn Đình T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng, được đối trừ 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai số 0003823 ngày 11/8/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

4. Về quyền kháng cáo:

Anh Nguyễn Đình T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Đặng Thị H vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

262
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 19/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hà Đông - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về