Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 18/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sở thẩm công khai vụ án thụ lý số 142/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2019 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án xét xử số: 15/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Vũ Thị G, sinh năm 1962

Địa chỉ: số 149, tổ 4, ấp P, xã V, huyện C, tỉnh Tây Ninh; có mặt.

Bị đơn: Anh Trương Thanh H, sinh năm 1965

Địa chỉ: số 149, tổ 4, ấp P, xã V, huyện C, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt. (có đơn đề nghị)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 04 tháng 3 năm 2019 cùng các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, chị Vũ Thị G (nguyên đơn) trình bày:

Chị và anh Trương Thanh H chung sống với nhau vào năm 1992 không đăng ký kết hôn. Anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân: Anh chị bất đồng ý kiến không đồng chung quan điểm anh H thường xuyên uống rượu từ đó vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, anh chị ly thân từ tháng 5 năm 2018 cho đến nay. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn sống chung không hạnh phúc không hàn gắng lại được nên chị làm đơn xin ly hôn đối với anh H.

Về con chung: có hai con chung là Trương Vũ H, sinh ngày 29/9/1993, Trương Tuấn P, sinh ngày 07/6/2005. Ly hôn chị yêu cầu nuôi cháu P không yêu cầu cấp dưỡng, cháu H đã trưởng thành không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Chị đồng ý chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Anh Trương Thanh H – bị đơn trình bày:

Anh thống nhất với lời trình bày của chị G, anh chị chung sống với nhau vào năm 1992 không đăng ký kết hôn, sống chung hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân anh chị bất đồng ý kiến không đồng chung quan điểm anh thường xuyên uống rượu từ đó vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, mỗi lần cãi vã chị G đòi bỏ nhà đi, anh chị ly thân từ tháng 5 năm 2018 cho đến nay, chị G xin ly hôn anh đồng ý ly hôn. Về con chung có hai cháu như chị G trình bày, anh đồng ý theo yêu cầu của chị G giao cháu P cho chị G nuôi anh không cấp dưỡng, cháu H đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết. Về tài sản chung anh, chị không yêu cầu tòa án giải quyết; về nợ chung không có.

Tài liệu chứng cứ của vụ án: 01 đơn khởi kiện ghi ngày 04/3/2019; 02 bản sao giấy khai sinh con; Bản sao CMND và HKTT.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và Quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự. Những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào các Điều 9; 14; 15; 51; 53, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Nghị quyết 326 về án phí lệ phí: Về hôn nhân: Không công nhận chị Vũ Thị G và anh Trương Thanh H là vợ chồng. Về con chung: giao cháu Trương Tuấn P, sinh ngày 07/6/2005 cho chị G tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu Trương Vũ H đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết. Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Vợ nợ chung: Không có không giải quyết.

Chị G chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Trương Thanh H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt anh H.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị G anh H chung sống với nhau vào năm 1992, không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật anh, chị đã vi phạm vào Điều 9, 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 anh, chị không được pháp luật công nhận là quan hệ vợ chồng.

[3] Về con chung: Chị G anh H thỏa thuận chị G tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trương Tuấn P, sinh ngày 07/6/2005, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con do chị G không yêu cầu, qua hỏi ý kiến cháu P nguyện vọng của cháu cũng yêu cầu được sống chung với chị G Hội đồng xét xử công nhận sự tự nguyện thỏa thuận của anh chị là phù hợp với Điều 15; 81; 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đối với Trương Vũ H, sinh ngày 29/9/1993 đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị G, anh H khai không có.

[6] Về án phí: Chị G phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Anh H không phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 9; 14; 15; 51; 53; 81 và Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình công bố năm 2014; Căn cứ điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên bố:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Vũ Thị G và anh Trương Thanh H là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao Cháu Trương Tuấn P, sinh ngày 07/6/2005 cho chị G tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con do chị G không yêu cầu.

Đi với Trương Vũ H, sinh ngày 29 tháng 9 năm 1993, đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

Sau khi tuyên bố không công nhận anh chị là vợ chồng, anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị G anh H khai không có.

5. Về án phí: Chị Vũ Thị G phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0019538 ngày 8 tháng 3 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tây Ninh. Chị G đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Anh Trương Thanh H không phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Chị G có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với anh H vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 18/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về