TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 121/2020/DS-ST NGÀY 25/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 25 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 383/2020/TLST-DS ngày 12 tháng 8 năm 2020 về tranh chấp hợp đồng vay T sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 440/2020/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Ái Th, sinh năm 1988; cư trú tại: Ấp M, xã Ng, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (Có mặt).
- Bị đơn:
1. Anh Nguyễn Thành T; cư trú tại: Ấp M, xã Ng, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (Vắng mặt).
2. Chị Nguyễn Hồng Đ cư trú tại: Ấp M, xã Ng, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Chị Huỳnh Ái Th trình bày: Vào các ngày 17 và 25 tháng 12 năm 2017 vợ chồng anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Hồng Đ hỏi mượn của chị 05 (năm) chỉ vàng 24k và 10.000.000 đồng, thỏa thuận khi nào chị cần báo trước một đến hai tháng sẽ trả nhưng không thực hiện mặc dù sau đó chị thông báo nhiều lần yêu cầu trả nợ. Nay chị yêu cầu vợ chồng anh T, chị Đ trả lại số tiền, vàng đã mượn nêu trên.
- Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án cho anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Hồng Đ, nhưng anh T, chị Đ không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của chị Th; hai lần Tòa án thông báo hòa giải và hai lần triệu tập xét xử nhưng anh T, chị Đ cũng không tham dự.
- Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị: Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; áp dụng Điều 466 của Bộ luật Dân sự. Buộc anh T, chị Đ có nghĩa vụ trả cho chị Th 10.000.000 đồng và 05 chỉ vàng 24k.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Hồng Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Ái Th, thấy rằng: Anh T và chị Đ thay đổi nơi cư trú mà không thông báo cho nguyên đơn biết về nơi cư trú mới, là cố tình giấu địa chỉ. Tòa án đã thông báo các văn bản tố tụng hợp lệ cho anh T, chị Đ nhưng anh, chị không có ý kiến phản đối về yêu cầu khởi kiện của chị Th nên đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong khi tại các biên bản ghi lời khai đối với bà Lâm Tuyết Xương và bà Nguyễn Thị Tươi là mẹ và em của anh T, chị Đ cũng xác định T, chị Đ có nợ của chị Th 10.000.000 đồng và 05 chỉ vàng 24k. Từ những căn cứ trên xác định anh T, chị Đ có mượn của chị Th 10.000.000 đồng và 05 chỉ vàng 24k nên buộc có nghĩa vụ trả cho chị Th theo quy định tại Điều 466 của Bộ luật Dân sự.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Anh T, chị Đ phải chịu 5% tương ứng với số tiền phải trả cho chị Th.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, điểm b khoản 1 Điều 92, khoản 2 Điều 161 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 466 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Ái Th. Buộc anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Hồng Đ có nghĩa vụ liên đới trả cho chị Huỳnh Ái Th 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) và 05 (năm) chỉ vàng 24k.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của chị Th cho đến khi thi hành xong khoản tiền trên, hàng tháng anh T, chị Đ phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Hồng Đ liên đới chịu là 1.715.000 đồng (Một triệu bảy trăm mười lăm nghìn đồng). Chị Huỳnh Ái Th không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho chị Th 563.000 đồng (năm trăm sáu mươi ba nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại biên lai thu tiền số 0010982 ngày 12/8/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi (Giá vàng 24k tại thời điểm xét xử là 4.860.000đ/chỉ).
Chị Th có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T và chị Đ có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu Th hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 121/2020/DS-ST ngày 25/09/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 121/2020/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 25/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về