TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 118/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 15 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 479/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 155/2020/QĐXXST-HN ngày 27 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn : Anh Nguyễn Thanh S, sinh năm 1993 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp Thới H, xã TS, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Bị đơn : Chị Lê Thị Thúy A, sinh năm 1992 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ K, ấp ML, xã MP, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn ly hôn, bản tự khai, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nguyên đơn anh Nguyễn Thanh S trình bày: Vợ chồng kết hôn từ năm 2014 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thới Sơn, thành phố Mỹ Tho và được cấp giấy chứng nhận số 28/2014; quyể số 01/2014 ngày 11/7/2014. Trong quá trình sinh sống đến năm 2016 thì tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn phát sinh từ nhiều việc. Vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhưng sau đó vẫn không cải thiện nên dẫn đến mâu thuẫn giữa hai vợ chồng ngày càng trầm trọng. Đến nay vợ chồng đã ly thân 4 năm.
Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về hôn nhân: Anh yêu cầu được ly hôn với chị Lê Thị Thúy A.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Tòa án không giải quyết.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn.
* Bị đơn chị Lê Thị Thúy A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng chị vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1]. Về tố tụng:
Anh Nguyễn Thanh S yêu cầu được ly hôn với chị Lê Thị Thúy A. Chị Thúy A có nơi cư trú tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Căn cứ qui định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định tranh chấp ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho.
Chị Lê Thị Thúy A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng qui định tại các Điều 174, Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng chị vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Thúy A.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh S và chị Thúy A cưới nhau vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thới Sơn, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang vào ngày 11/7/2014 nên là hôn nhân hợp pháp.
Theo anh S trình bày quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc vì chồng tụ tập bạn bè sử dụng ma túy, về nhà lại bạo hành chị, chị đã khuyên nhủ nhiều lần nhưng chồng hứa mà không thay đổi, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn.
Chị Lê Thị Thúy A vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng không có văn bản trình bày ý kiến xem như anh từ bỏ các quyền của mình theo quy định tại Điều 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2.2] Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa anh S và chị Thúy A là không thể hàn gắn vì đời sống chung vợ chồng không có, mục đích hôn nhân không đạt được. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2016 đến nay mà không có biện pháp nào hàn gắn. Còn chị Thúy A đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng, nhưng chị vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết cũng không có văn bản trình bày ý kiến, thể hiện sự không tha thiết hàn gắn mối quan hệ vợ chồng với anh S. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh S, cho anh được ly hôn với chị Thúy A.
[2.3] Về con chung: Không có.
[2.4] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2.5] Về nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Anh Nguyễn Thanh S phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thanh S.
1/ Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Thanh S được ly hôn với chị Lê Thị Thúy A.
2/ Về con chung: Không có.
3/ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4/ Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5/ Về án phí: Anh Nguyễn Thanh S phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001775 ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho nên anh đã thi hành xong.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, anh S có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo trình tự phúc thẩm. Chị Thúy A được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 118/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 118/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về