Bản án 117/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO-TỈNH TIỀN GIANG

 BẢN ÁN 117/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 14 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 285/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 113/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 101/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hoàng T, sinh năm 1972 (có mặt).

Địa chỉ: ấp Hưng Nhượng B, xã Phương Thạnh, huyện C L, tỉnh Trà Vinh.

2. Bị đơn: Chị Huỳnh Thị Thu A, sinh năm 1980 (vắng mặt).

Địa chỉ: số 217/4C đường Đ B L, Phường @, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 12/5/2020 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng T trình bày:

Anh và chị A có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Phương Thạnh, huyện C L, tỉnh Trà Vinh cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/11/2002. Sau khi kết hôn thời gian đầu sống chung hạnh phúc, nhưng đến đầu năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp thường xuyên cải vã, chị A không chung thủy, quan hệ tình cảm với người đàn ông khác và đã có con với người đàn ông đó, anh có khuyên ngăn nhiều lần nhưng chị A không thay đổi. Nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị A.

Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Huỳnh T Tâm, sinh ngày 11/02/2001 (đã trưởng thành), Nguyễn Huỳnh Băng Châu, sinh ngày 08/10/2003.

Khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Huỳnh Băng Châu, không yêu cầu chị Huỳnh Thị Thu A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn chị Huỳnh Thị Thu A đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng chị A vẫn không cung cấp cho Tòa án ý kiến của chị đối với yêu cầu khởi kiện của anh T. Chị A vắng mặt không lý do trong tất cả các lần Tòa án triệu tập.

Tại phiên tòa anh T yêu cầu được ly hôn với chị A, về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Huỳnh T Tâm, sinh năm 2001 (đã trưởng thành), cháu Nguyễn Huỳnh Băng Châu, sinh ngày 08/10/2003, anh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Châu, không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định, bị đơn không tuân thủ quy định của pháp luật, vắng mặt không lý do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị A là phù hợp quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án: Chị A không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với việc yêu cầu ly hôn, nuôi con của anh T và cũng không tham dự phiên tòa. Như vậy, chị A không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, yêu cầu ly hôn của anh T là có cơ sở đề nghị chấp nhận; Về hai con chung của anh, chị là cháu Nguyễn Huỳnh T Tâm, sinh năm 2001 (đã trưởng thành), cháu Nguyễn Huỳnh Băng Châu sinh ngày 08/10/2003, anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Châu, không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con. Để ổn định cuộc sống sinh hoạt của cháu Châu và theo nguyện vọng của cháu Châu là được sống với cha là anh T, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được nuôi con của anh T, chị A không phải cấp dưỡng nuôi con do anh T không yêu cầu; Về tài sản chung, nợ chung: anh T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết, nên đề nghị không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Huỳnh Thị Thu A đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị A.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Hoàng T và chị Huỳnh Thị Thu A có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Phương Thạnh, huyện C L, tỉnh Trà Vinh cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/11/2002, nên hôn nhân giữa anh, chị là hợp pháp.

Xét yêu cầu của anh Nguyễn Hoàng T, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Anh T và chị A có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Phương Thạnh, huyện C L, tỉnh Trà Vinh cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/11/2002.

Anh T trình bày sau khi kết hôn thời gian đầu sống chung hạnh phúc, nhưng đến đầu năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp thường xuyên cải vã, đã nhiều lần hàn gắn nhưng không được. Anh, chị đã ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Xét thấy, trong thời gian dài ly thân anh T, chị A không có biện pháp nào đoàn tụ, hiện mỗi người sống một nơi. Chị A thì không cung cấp ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của anh T và vắng mặt không dự phiên tòa để trình bày ý kiến của mình về việc xin ly hôn và yêu cầu được nuôi của anh T. Như vậy, hôn nhân giữa anh, chị đã lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, anh Nguyễn Hoàng T yêu cầu được ly hôn với chị Huỳnh Thị Thu A là có cơ sở, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Huỳnh T Tâm, sinh ngày 11/02/2001 (đã trưởng thành), Nguyễn Huỳnh Băng Châu, sinh ngày 08/10/2003. Anh T yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu Châu, không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con.

Xét, cháu Nguyễn Huỳnh T Tâm, sinh ngày 11/02/2001 (đã trưởng thành), anh T không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét, cháu Nguyễn Huỳnh Băng Châu, sinh ngày 08/10/2003, anh T trình bày từ khi ly thân cho đến nay cháu Châu cùng sống chung với anh, anh chăm sóc nuôi dưỡng cháu, nên anh yêu cầu được tiếp tục nuôi con. Đối với cháu Châu có nguyện vọng được sống với cha, chị A thì không có ý kiến của mình về việc nuôi con để Hội đồng xét xử xem xét. Do đó, yêu cầu được nuôi con của anh T là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận, giao cháu Châu cho anh T nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của cháu Châu và phù hợp với quy định tại Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa anh T không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con. Xét, đây là sự tự nguyện của anh T và phù hợp quy định pháp luật, được Hội đồng xét xử ghi nhận.

Chị Huỳnh Thị Thu A có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

[4] Về tài sản chung: Anh T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Anh T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: anh Nguyễn Hoàng T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Xét, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hoàng T.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Hoàng T và chị Huỳnh Thị Thu A.

2. Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Huỳnh T Tâm, sinh ngày 11/02/2001 (đã trưởng thành), Nguyễn Huỳnh Băng Châu, sinh ngày 08/10/2003.

2.1 Giao cháu Nguyễn Huỳnh Băng Châu, sinh ngày 08/10/2003 cho anh Nguyễn Hoàng T trực tiếp nuôi dưỡng.

2.2 Chị Huỳnh Thị Thu A không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị Huỳnh Thị Thu A có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: không có, yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Anh Nguyễn Hoàng T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh T đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001396 ngày 12/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang nên xem như anh Nguyễn Hoàng T nộp xong án phí.

6. Anh Nguyễn Hoàng T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Huỳnh Thị Thu A vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 117/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:117/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về