Bản án 116/2019/HNGĐ-ST ngày 09/09/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO - TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 116/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/09/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 09 tháng 9 năm 2019, tại Toà án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 347/2019/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2019 về “Tranh chấp xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số105/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/7/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lượng Kiển Minh T, sinh năm 1993 (có mặt).

Đa chỉ cư trú: Số 7/3 đường N, Phường T1, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Chị Dương Hải C, sinh năm 1994 (vắng mặt).

Đa chỉ cư trú: Số 46/1 Tổ T2, ấp L, xã P, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn xin ly hôn, bản tự khai ngày 27/5/2019 cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là anh Lượng Kiển Minh T đều trình bày: Anh và chị Dương Hải C có làm lễ cưới năm 2016, có làm thủ tục đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Phường 8, thành phố Mỹ Tho cấp giấy chứng nhận kết hôn số 89 ngày 12/12/2016. Sau khi cưới vợ chồng sống chung nhà trọ với gia đình của anh, thời gian đầu vợ chồng chung sống đã phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp và chị C nghe lời mẹ ruột không muốn sống chung với gia đình anh nữa, nên vợ chồng thường xuyên cải vả, không còn yêu thương quý trọng và chăm sóc nhau. Đến tháng 2/2017 chị C bỏ về nhà mẹ ruột sống và anh chị ly thân từ đó đến nay. Anh Lượng Kiển Minh T nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên yêu cầu được ly hôn với chị Dương Hải C.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có, không có yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không có yêu cầu giải quyết.

- Bị đơn là chị Dương Hải C đã được tống đạt hợp l các văn bản tố tụng, nhưng chị Dương Hải C vẫn không cung cấp cho Tòa án ý kiến của chị đối với yêu cầu xin ly hôn của anh Lượng Kiển Minh T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Dương Hải C đã được tri u tập hợp l lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không vì sự ki n bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị Dương Hải C.

Căn cứ vào các tài li u, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[2] Về Hôn nhân: Anh Lượng Kiển Minh T và chị Dương Hải C cưới nhau năm 2016, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Phường 8, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 89 ngày 12/12/2016, nên hôn nhân giữa anh Lượng Kiển Minh T và chị Dương Hải C là hợp pháp.

[3] Theo anh Lượng Kiển Minh T thì sau khi cưới vợ chồng sống chung nhà trọ với gia đình của anh, thời gian đầu vợ chồng chung sống đã bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp và chị C nghe lời mẹ ruột không muốn sống chung với gia đình anh nữa, nên vợ chồng thường xuyên cải vả, không còn yêu thương quý trọng và chăm sóc nhau; Đến tháng 02/2017 chị C bỏ về nhà mẹ ruột sống và anh chị ly thân từ đó đến nay. Anh Lượng Kiển Minh T nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên anh T yêu cầu được ly hôn với chị Dương Hải C. Chị Dương Hải C thì không cung cấp ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của anh T. Như vậy, theo trình bày của anh T thì hôn nhân giữa anh Lượng Kiển Minh T và chị Dương Hải C đã lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh chị sống ly thân từ năm 2017 đến nay, không khả năng đoàn tụ. Do đó, anh Lượng Kiển Minh T yêu cầu được ly hôn với chị Dương Hải C là có cơ sở, ph hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Anh Lượng Kiển Minh T trình bày không có.

[5] Về tài sản chung: Anh Lượng Kiển Minh T trình bày không có, không có yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Anh Lượng Kiển Minh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 53, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và l phí Tòa án.

Xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi ki n xin ly hôn của anh Lượng Kiển Minh T.

Về Hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Lượng Kiển Minh T và chị Dương Hải C.

- Về án phí: Anh Lượng Kiển Minh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh T đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0014313 ngày 27/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, nên anh T nộp xong án phí.

- Anh Lượng Kiển Minh T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Dương Hải C vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 116/2019/HNGĐ-ST ngày 09/09/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:116/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về