Bản án 116/2018/HNGĐ-ST ngày 22/10/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 116/2018/HNGĐ-ST NGÀY 22/10/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 406/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 9 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2018/QĐXX-ST ngày 01 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Trường S, sinh năm 1989 “có mặt”

Địa chỉ: SN 187, đường H, phường B, thị xã B, tỉnh Quảng Bình

2. Bị đơn: Chị Đỗ Thị Kiều M, sinh năm 1988 “vắng mặt” Địa chỉ: Thôn C, xã N, huyện L, tỉnh Bắc Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/8/2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn anh Trần Trường S trình bày:

Về hôn nhân: Anh đăng ký kết hôn với chị Đỗ Thị Kiều M tại Uỷ ban nhân dân xã N, huyện L, tỉnh Bắc Giang ngày 18/12/2012. Vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến đầu năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng trong quan điểm sống và làm ăn kinh tế hàng ngày. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, kéo dài do vậy anh thiết tha xin được ly hôn với chị M.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung Trần Mạnh H, sinh ngày 26/01/2014. Hiện cháu khỏe mạnh, phát triển bình thường đang do chị M nuôi dưỡng. Nay vợ chồng ly hôn vợ chồng tự thỏa thuận không đề nghị Tòa án giải quyết về con chung.

Về chia tài sản: Vợ chồng không có gì nên không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.

Tại biên bản tự khai đề ngày 14/9/2018, bị đơn chị Đỗ Thị Kiều M trình bày:

Về hôn nhân: Chị thừa nhận về thời gian, điều kiện, hoàn cảnh kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như anh Trần Trường S trình bày là đúng. Nay anh S xin ly hôn, chị đồng ý ly hôn.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung Trần Mạnh H, sinh ngày 26/01/2014. Hiện cháu khỏe mạnh, phát triển bình thường đang do chị nuôi dưỡng. Nay vợ chồng ly hôn vợ chồng tự thỏa thuận không đề nghị Tòa án giải quyết về con chung.

Về chia tài sản: Vợ chồng không có gì nên không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về con chung, về tài sản không đề nghị Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, sau khi thẩm tra các chứng cứ tại phiên toà; Căn cứ vào kết quả tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện L đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho chị Đỗ Thị Kiều M, nhưng chị M vẫn vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy quyền lợi của chị M đã được đảm bảo theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX vẫn tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định của pháp luật.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân của anh Trần Trường S và chị Đỗ Thị Kiều M là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng trong cuộc sống hàng ngày, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Từ năm 2015, hai bên đã sống ly thân. Nay anh S xác định tình cảm vợ chồng không còn nên thiết tha xin được ly hôn với chị M. HĐXX thấy tình cảm vợ chồng giữa anh S và chị M đã căng thẳng, kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, có căn cứ cho anh S và chị M được ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về án phí: Anh Trần Trường S phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

[5] Về quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 6, Điều 24, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa anh Trần Trường S và chị Đỗ Thị Kiều M.

2.Án phí: Anh Trần Trường S phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0003433 ngày 04/9/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện L.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 116/2018/HNGĐ-ST ngày 22/10/2018 về ly hôn

Số hiệu:116/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về