Bản án 1160/2018/HNGĐ-ST ngày 24/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1160/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24/8/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 327/2018/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2018 về vụ việc tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3623/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày13 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông T, sinh năm: 1979

Địa chỉ: Hoa Kỳ.

Bị đơn: Bà Đ, sinh năm: 1980

Địa chỉ: Số A, phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của ông T đã được Hợp pháp hóa lãnh sự tại Tổng lãnh sự quán Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Hiu-xtơn, Hoa Kỳ ngày 28/3/2018 có nội dung:

Ông và bà Đ tự nguyện kết tại Ủy ban nhân dân Phường D, quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 22/11/2007 vào sổ đăng ký kết hôn số 172, quyển số 01.

Thời gian đầu thời kỳ hôn nhân, ông và bà Đ chung sống với nhau khá hạnh phúc. Tuy nhiên, một thời gian sau thì giữa ông và bà Đ bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau do bất đồng về lối sống và cách nghĩ hoàn toàn khác biệt. Ông và bà Đ đã không chung sống với nhau từ nhiều năm nay và không có cơ hội đoàn tụ vì hiện tại ông đang cư trú tại Hoa Kỳ. Ông tự nhận thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, vợ chồng sống với nhau không còn hạnh phúc, không còn tình cảm nên mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, ông làm đơn này đề nghị được ly hôn với bà Đ để đôi bên ổn định cuộc sống của mình.

Về con chung: Có 02 (hai) con chung là trẻ H, sinh ngày 22/9/2008 và trẻ T, sinh ngày 14/6/2012. Hiện cả 02 trẻ đang sống cùng bà Đ. Ông đồng ý để bà bà Đ là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc 02 con chung là trẻ H và T. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung, ông và bà Đ sẽ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn bà Đ trình bày:

Tại bản tự khai ngày 09/8/2018 bà Đ cũng thừa nhận quan hệ hôn nhân như ông T trình bày và cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông T vì mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng không giải quyết được.

Về con chung: Có 02 (hai) con chung là trẻ H, sinh ngày 22/9/2008 và trẻ T, sinh ngày 14/6/2012. Hiện cả 02 trẻ đang sống cùng bà Đ tại Việt Nam. Bà Đ là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc 02 con chung là trẻ H và T đến khi trưởng thành. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung, bà và ông T sẽ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Ông T có Đơn xin vắng mặt ngày 28/3/2018 đã được Hợp pháp hóa lãnh sự tại Tổng lãnh sự quán Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Hiu-xtơn, Hoa Kỳ ngày 28/3/2018. Bà Đ có Đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng giải quyết vụ án kể cả hòa giải và xét xử ngày 09/8/2018 nên Hội đồng vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét yêu cầu ly hôn của ông T có đủ căn cứ để xác định:

Quan hệ hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn của Ủy ban nhân dân Phường D, quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 22/11/2007 cấp cho ông T và bà Đ vào sổ đăng ký kết hôn số 172, quyển số 01 thì hôn nhân giữa ông T và bà Đ là hôn nhân hợp pháp.

Ông T yêu cầu được ly hôn bà Đ vì bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn không giải quyết được, tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có. Từ khi mâu thuẫn phát sinh, hai bên thừa nhận không có liên lạc để giải quyết bất đồng. Bà Đ cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông T.

Do mâu thuẫn, bất đồng không giải quyết được, điều kiện sống mỗi người mỗi nơi, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T để tạo điều kiện cho các bên ổn định cuộc sống riêng sau này.

Con chung: Có 02 (hai) con chung là trẻ H, sinh ngày 22/9/2008 và trẻ T, sinh ngày 14/6/2012. Hiện cả 02 trẻ đang sống cùng bà Đ tại Việt Nam. Ông T và bà Đ tự thỏa thuận giao 02 con chung cho bà Đ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc 02 con chung là trẻ H và T đến khi trưởng thành. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung, ông T và bà Đ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong bản tự khai của trẻ H, sinh ngày 22/9/2008 ngày 09/8/2018 thì trẻ H cũng mong muốn được sống cùng mẹ và em trai T khi ba mẹ không còn chung sống cùng nhau.

Đây là sự tự nguyện của cả nguyên đơn và bị đơn dựa trên ý chí cá nhân, không bị ai ép buộc, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Do đó, cần chấp nhận sự thỏa thuận của các bên, giao các con chung cho bà Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; ghi nhận tự thỏa thuận của các bên về việc cấp dưỡng nuôi các con chung hàng tháng. Mặt khác, để đảm bảo quyền lợi cho trẻ phát triển toàn diện, không làm xáo trộn cuộc sống của trẻ cũng như nguyện vọng của các bên nên giao trẻ H, sinh ngày 22/9/2008 và trẻ T, sinh ngày 14/6/2012 cho bà Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến khi trưởng thành là phù hợp quy định.

Tài sản chung: Cả hai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Nợ chung: Không có.

- Án phí dân sự sơ thẩm ông T phải chịu theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Khoản 1 Điều 37, Khoản 1 Điều 38, Khoản 4 Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của ông T.

Quan hệ hôn nhân: Ông T được ly hôn với bà Đ.

Con chung: Giao các con chung là trẻ H, sinh ngày 22/9/2008, giới tính: Nam và trẻ T, sinh ngày 14/6/2012, giới tính: Nam cho bà Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi trưởng thành.

Ghi nhận sự thỏa thuận của ông T và bà Đ về cấp dưỡng nuôi con chung. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông T.

Ông T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không được ai cản trở.

Vì quyền và lợi ích của con chung, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con

Tài sản chung: Cả hai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết

Nợ chung: Không có.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông T chịu 300.000 đồng được cấn trừ vào Biên lai thu tạm ứng án phí số 0044996 ngày 02/7/2018 của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Án xử công khai sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày ông bà Đ nhận tống đạt hợp lệ bản án. Đối với ông T thời hạn kháng cáo bản án là 01 tháng kể từ ngày nhận tống đạt hợp lệ bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1160/2018/HNGĐ-ST ngày 24/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1160/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về