TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN Y - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 115/2020/DS-ST NGÀY 07/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong ngày 07/9/2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận Y xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 38/2020/TLST-DS ngày 07/5/2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 90/2020/QĐXXST-DS ngày 27/7/2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 76/2020/QĐST-DS ngày 19/8/2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP X.N.K.V.N.
Địa chỉ: L.T.T, B.N, Quận Q.
Địa chỉ CN Quận R: H.D, Phường I, Quận R, Tp.HCM Đại diện theo ủy quyền: Ông H.Q.T, sinh năm 1968 – Theo Giấy ủy quyền số 02/2020/EIBQ4/UQ-GĐ ngày 20/3/2020(có mặt).
- Bị đơn: Ông N.V.S, sinh năm 1960.
Địa chỉ: B.H, Phường D, Quận Y, Tp. HCM.(vắng mặt không lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/3/2020; Các Bản tự khai vào ngày 20/5/2020, ngày 17/6/2020 và ngày 13/7/2020 - người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ông N.V.S đã được Ngân hàng TMCP X.N.K.V.N – Chi nhánh Quận R cấp 01 thẻ tín dụng, hạn mức 100.000.000 đồng theo Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ quốc tế ngày 30/8/2016, số thẻ VG779726, hiệu lực 1 năm và Giấy đề nghị gia hạn thẻ tín dụng quốc tế ngày 13/9/2017, thời hạn sử dụng thẻ 01 năm.
Thực hiện hợp đồng: Sau khi được cấp thẻ tín dụng ngày 01/9/2016, ông N.V.S đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 1.361.598.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt đến nay ông N.V.S đã thanh toán cho ngân hàng số tiền 1.345.625.920 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông N.V.S vẫn không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng.
Do khách hàng trễ hạn thanh toán nên Ngân hàng TMCP X.N.K.V.N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Ông N.V.S phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đền ngày 07/9/2020 là 89.137.197đồng trong đó:
- Nợ gốc: 63.229.775đồng.
- Nợ lãi: 17.116.966đồng. (lãi được tính từ ngày 07/11/2019 đến ngày 07/9/2020 với mức lãi suất hiện nay là 2,35%/tháng) - Nợ phí trễ hạn: 8.790.456 đồng Ông N.V.S có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày 07/9/2020 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Buộc ông N.V.S phải chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ án phí Ngoài ra nguyên đơn không có bất kỳ yêu cầu nào khác.
- Bị đơn: Ông N.V.S vắng mặt trong tất cả các lần triệu tập của Tòa án nên không có bản khai.
* Tại phiên tòa:
- Đại diện ủy quyền của nguyên đơn – ông H.Q.T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là đề nghị Tòa án tuyên buộc bị đơn thanh toán số tiền gốc và lãi cho nguyên đơn, tổng cộng là 89.137.197đồng tạm tính đến ngày xét xử.
Bị đơn: Ông N.V.S vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận Y phát biểu ý kiến:
1. Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
- Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước thời điểm này, thấy rằng Thẩm phán đã thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 48, Khoản 1 Điều 196 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Thụ lý vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án bị đơn có đăng ký hộ khẩu thường trú ở Quận Y nên Tòa án nhân dân Quận Y, TP. Hồ Chí Minh thụ lý theo quy định tại Khoản 1, Điều 35, Khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Tại phiên tòa hôm nay, HĐXX đã thực hiện đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 về phiên tòa sơ thẩm: thực hiện đúng nguyên tắc xét xử, đúng thành phần HĐXX, đúng như Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Về phần thủ tục, phần hỏi và phần tranh luận, HĐXX cũng thực hiện đúng quy định.
2. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Khoản 3 Điều 26, Khoản 1 Điều 35, Khoảng 1 Điều 39, Điều 147, Khoảng 2 Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc ông N.V.S phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP X.N.K.V.N toàn bộ số tiền nợ gốc và lãi tổng cộng là 89.137.197đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trình bày của các đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận Y, Hội đồng xét xử nhận định:
[Về tố tụng:
- Thẩm quyền loại việc:
Ông N.V.S ký kết hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng để tiêu dùng cá nhân. Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc tranh chấp về Hợp đồng dân sự vay tài sản.
- Về Thẩm quyền lãnh thổ:
Căn cứ kết quả xác minh của Công an Phường D, Quận Y về đương sự N.V.S như sau: “Ông N.V.S có đăng ký thường trú tại B.H, Phường D, Quận Y, Tp. HCM từ tháng 6/2007”. Xét, Nguyên đơn có đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự với ông N.V.S thuộc khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 nên Tòa án nhân dân Quận Y thụ lý, giải quyết là đúng quy định pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn là ông N.V.S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, các lần lấy lời khai, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng vẫn vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông N.V.S là đúng với quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Thời hiệu khởi kiện vụ án:
Trong quá trình giải quyết vụ án thì các bên không yêu cầu Tòa án xem xét thời hiệu nên Tòa án không áp dụng thời hiệu khởi kiện là đúng với quy định tại khoản 2 Điều 184 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
Theo toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện: Ngày 30/8/2016 ông N.V.S có ký Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ quốc tế ngày 30/8/2016, số thẻ VG779726, hiệu lực 1 năm và Giấy đề nghị gia hạn thẻ tín dụng quốc tế ngày 13/9/2017, thời hạn sử dụng thẻ 01 năm.
Ngày 01/9/2016, ông N.V.S đã ký nhận và kích hoạt sử dụng thẻ, căn cứ vào bản tóm tắt sao kê của nguyên đơn cung cấp đề ngày 07/9/2020 thì ông N.V.S đã thanh toán cho ngân hàng từ khi vay cho đến ngày 07/11/2019 là 1.345.625.920 đồng, trong đó gốc: 1.298.368.225 đồng, lãi (phí tài chính): 46.264.095 đồng và phí thường niên, SMS: 993.600 đồng.
Kể từ ngày 07/11/2019 ông N.V.S không thanh toán thêm bất cứ khoản nào cho nguyên đơn.
Đến ngày 20/3/2020 Ngân hàng TMCP X.N.K.V.N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông N.V.S phải tra ngay cho Ngân hàng một lần số tiền nợ tạm tính đến ngày 07/9/2020 là 89.137.197đồng (trong đó: nợ gốc 63.229.775 đồng, nợ lãi 17.116.966 đồng và phí trễ hạn là 8.790.456 đồng). Hội đồng xét xử xét thấy: Sau khi ông N.V.S thực hiện các giao dịch và đã thanh toán được số tiền 1.345.625.920 đồng và còn nợ lại 63.229.775 đồng nhưng bị đơn đã không thanh toán. Như vậy, bị đơn đã vi phạm điều 7, điều 9 quy định về thanh toán và sử dụng, thu hồi nợ của bản thỏa thuận sử dụng thẻ quốc tế, căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sư nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc ông N.V.S phải thanh toán toàn bộ khoản nợ: 89.137.197đồng như đã tính chi tiết ở phần trên là có cơ sở chấp nhận. Phương thức thanh toán: Thanh toán ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Án phí dân sự sơ thẩm: Ông N.V.S có nghĩa vụ trả nợ nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn lại số tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Nghị Quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều 184; khoản 2 Điều 227; Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015;
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2014;
- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 Nghị Quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP X.N.K.V.N.
Cụ thể:
1/ Buộc ông N.V.S phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP X.N.K.V.N các khoản:
• Nợ gốc: 63.229.775đồng.
• Nợ lãi: 17.116.966đồng. (lãi được tính từ ngày 07/11/2019 đến ngày 07/9/2020) • Nợ phí trễ hạn: 8.790.456 đồng.
Tổng cộng: 89.137.197đồng.
2/ Kể từ ngày 08/9/2020, ông N.V.S còn phải tiếp tục trả khoản tiền lãi quá hạn trên số dư nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại hợp đồng cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ nêu trên.
Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay sau khi quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
3/ Các bên thi hành án tại cơ quan Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.
4/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông N.V.S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm: là 4.456.860 đồng.
- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP X.N.K.V.N số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.757.578(một triệu, bảy trăm năm mươi bảy ngàn, năm trăm bảy mươi tám) đồng theo biên lai thu số AA/2019/0010151 ngày 07/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh.
5/ Quyền kháng cáo:
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
Bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự .
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 115/2020/DS-ST ngày 07/09/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 115/2020/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 5 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 07/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về