Bản án 115/2018/HNGĐ-ST ngày 31/05/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 115/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 31 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 189/2018/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 166/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thanh Th, sinh năm 1995 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp TLB, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Trương Chí N, sinh năm 1981 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp TL, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 23/4/2018 và trong qúa trình hòa giải, nguyên đơn chị Huỳnh Thanh T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Trương Chí N kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 58, ngày 13/5/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Tân Tiến, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. Qua thời gian chung sống do không hợp nhau dẫn đến mẫu thuẫn, lý do mẫu thuẫn là do anh N nhiều lần đi uống rượu về có những lời nói xúc phạm chị trước mặt mọi người, chị nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh N không sửa đổi. Nay chị T yêu cầu được ly hôn với anh N.

Về nuôi con chung: Có 01 người con chung tên Trương Huỳnh T, sinh ngày 15/3/2015, hiện con đang sống cùng chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật. Vào ngày 22/5/2018 chị thay đổi nội dung không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

- Tại đơn trình bày ý kiến đề ngày 17/5/2018, bị đơn chị Trương Chí N trình bày:

Về hôn nhân: Chị T yêu cầu ly hôn, anh N đồng ý ly hôn với chị T.

Về nuôi con chung: Anh N đồng ý giao con cho chị T nuôi dưỡng, anh không đồng ý cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản: Chị T và anh N xác định không có.

Về nợ người khác và người khác nợ lại: Chị T và anh N xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Việc vắng mặt đương sự: Vào các ngày 17 và 22 tháng 5 năm 2018 chị Huỳnh Thanh T và anh Trương Chí N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh N.

 [2] Về hôn nhân: Chị T và anh N kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 58, ngày 13/5/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Tân Tiến, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau, hôn nhân tự nguyện. Do mâu thuẫn vợ chồng dẫn đến cuộc sống chung không hạnh phúc, nay chị T xin ly hôn. Việc yêu cầu xin ly hôn của chị T được anh N đồng ý. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.

 [3] Về nuôi con chung: Giao con chung tên Trương Huỳnh T, sinh ngày 15/3/2015 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét.

Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

 [4] Về chia tài sản và nợ: Chị T, anh N xác định không có.

 [6] Án phí dân sự sơ thẩm: Tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định: Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 56; khoản 1 và 2 Điều 81, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thanh T.

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa chị Huỳnh Thanh T và anh Trương Chí N.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Trương Huỳnh T, sinh ngày 15/3/2015 cho chị Huỳnh Thanh Trực tiếp nuôi dưỡng. Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0009605 ngày 05/3/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình đình.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 115/2018/HNGĐ-ST ngày 31/05/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:115/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về