TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 114/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 218/2020/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2020 về việc: “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 76/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 96/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Anh Ch, sinh năm 1987.
Địa chỉ: số 7/1, đường D11, ấp AB, xã TH, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
2. Bị đơn: Ông Trần Duy T, sinh năm 1984.
Địa chỉ: số 7/1, đường D11, ấp AB, xã TH, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
(Bà Ch, ông T vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Anh Ch trình bày:
Bà Ch và ông Trần Duy T tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau năm 2012 tại UBND xã TH, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Quá trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên bà Ch xin ly hôn với ông Tân.
Về con chung: Ông bà có 02 con chung tên Trần Duy Kh, sinh ngày 06/01/2013 và Trần Ngọc Khánh T, sinh ngày 05/4/2014. Ly hôn, bà Ch xin được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả 02 con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn ông Trần Duy T vắng mặt nên không có trình bày.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án được tiến hành theo quy định pháp luật. Đối với việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Anh Ch. Cho bà Ch được ly hôn với ông Trần Duy T.
Về con chung: Giao 02 người con chung tên Trần Duy Kh, sinh ngày 06/01/2013 và Trần Ngọc Khánh T, sinh ngày 05/4/2014 cho bà Ch trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Ch không yêu cầu cấp dưỡng nên tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Do không có ý kiến trình bày của ông Tân nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.
Về án phí: Áp dụng Nghị quyết 326/2016 buộc bà Chi phải nộp án phí ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
1.1. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong vụ án, yêu cầu khởi kiện và quy định pháp luật, “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” thuộc trường hợp quy định tại Điều 28; Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom thực hiện thủ tục thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.
1.2. Tòa án đã tiến hành triệu tập đương sự trong vụ án để làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử nhưng bị đơn ông Trần Duy T vắng mặt không có lý do; đối với bà Nguyễn Thị Anh Ch có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Anh Ch và ông Trần Duy T tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2012 và được Ủy ban nhân dân xã TH, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp.
Bà Ch xác định vợ chồng có mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Tòa án đã tiến hành triệu tập ông T đến Tòa án để làm việc, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử nhưng ông Tân vẫn vắng mặt không có lý do thể hiện thái độ bỏ mặc mối quan hệ hôn nhân trên. Xét thấy, vợ chồng bà Ch, ông T không còn không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện các công việc trong gia đình nên tình trạng hôn nhân giữa bà Ch, ông T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, bà Ch xin ly hôn với ông T là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3]. Về con chung: Bà Ch, ông T có 02 người con chung tên Trần Duy Kh, sinh ngày 06/01/2013 và Trần Ngọc Khánh T, sinh ngày 05/4/2014. Xét ý kiến của bà Chi, Hội đồng xét xử xét thấy giao 02 cháu Khôi và Thy cho bà Chi trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp.
[4]. Về cấp dưỡng nuôi con: Do bà Ch không yêu cầu cấp dưỡng nên tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Trần Duy T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Do không có ý kiến trình bày của ông T nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.
[6] Về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[7]. Về án phí: Bà Ch phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 203, Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 264, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội khóa 14.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho Bà Nguyễn Thị Anh Ch được ly hôn với ông Trần Duy T.
2. Về con chung: Giao 02 người con chung tên Trần Duy Kh, sinh ngày 06/01/2013 và Trần Ngọc Khánh T, sinh ngày 05/4/2014 cho bà Nguyễn Thị Anh Ch trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời ông Trần Duy T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Trần Duy T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Anh Ch phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tại biên lai thu số 0007072 ngày 09/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Bà Chi đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án 114/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 114/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về