Bản án 1133/2017/HNGĐ-ST ngày 28/09/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1133/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân quân Thủ Đức, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 464/2017/TLST/HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2017 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 529/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/8/2017 và quyết định hoãn phiên tòa số 356/2017/QĐST-HNGĐ ngày 07/9/2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: bà Huỳnh Thị Kim D sinh năm: 1968

Địa chỉ: khu phố 1, phường X, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Dương Hữu H sinh năm: 1966

Địa chỉ: khu phố 1, phường X, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 18/11/2016 và bản tự khai bà Huỳnh Thị Kim D trình bày: giữa nguyên đơn và bị đơn ông Dương Hữu H chung sống với nhau từ năm 1994, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã An Bình, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Sau khi kết hôn ông bà sống chung với nhau hạnh phúc bình thường, nhưng trong cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn xảy ra, nguyên nhân chủ yếu do ông H không có trách nhiệm với gia đình, không lo làm ăn, quan tâm chăm sóc gia đình, chỉ lo cho bản thân mình, bà D nhiều lần khuyên can nhưng không có kết quả dẫn đến hậu quả bà D và ông H sống ly thân nhau. Nay bà D không còn tình cảm gì với ông H do đó bà đề nghị được ly hôn.

Về con chung: có 02 con chung Dương Hữu P sinh ngày 17/01/1989 và Dương Hữu L sinh ngày 17/5/1994 các con chung đã trưởng thành.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Theo kết quả trả lời xác minh của Công an phường X, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xác định: Ông Dương Hữu H có hộ khẩu thường trú tại: khu phố 1, phường X quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh đã bỏ đi khỏi địa phương từ năm 2011 cho đến nay. Vì vậy Tòa án nhân dân quận Thủ Đức tiến hành tống đạt hợp lệ cho ông H từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa hôm nay, bà Huỳnh Thị Kim D vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu của mình. Ông Dương Hữu H vắng mặt tại phiên tòa khi Tòa án giải quyết vụ án vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bị đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức phát biểu ý kiến xác định việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông H

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: bà Huỳnh Thị Kim D và ông Dương Hữu H sống chung với nhau năm 1994, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã An Bình, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. Như vậy quan hệ hôn nhân giữa ông bà là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận.

[2] Xét yêu cầu của bà D, Hội đồng xét xử nhận thấy: Hôn nhân giữa bà D và ông H sống chung hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm trong cuộc sống mà không thể hòa giải được và hai bên đã có thời gian 05 năm sống ly thân nhau. Trong thời gian sống ly thân không bên nào tìm cách hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay bà D đã không còn tình cảm gì với ông H, vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân của bà D và ông H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do đó chấp nhận yêu cầu của bà Huỳnh Thị Kim D được ly hôn với ông Dương Hữu H.

[3] Về con chung: có 02 con chung Dương Hữu P sinh ngày 17/01/1989 và Dương Hữu L sinh ngày 17/5/1994, các con chung đã trưởng thành

[4] Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng bà Huỳnh Thị Kim D phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 56; Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ Luật phí và lệ phí Tòa án năm 2015;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu của bà Huỳnh Thị Kim D:

Về quan hệ hôn nhân: bà Huỳnh Thị Kim D được ly hôn với ông Dương Hữu H.

Về con chung: có 02 con chung Dương Hữu P sinh ngày 17/01/1989 và Dương Hữu L sinh ngày 17/5/1994, các con chung đã trưởng thành.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng bà Huỳnh Thị Kim D phải chịu. Được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Huỳnh Thị Kim D đã nộp theo biên lai thu tiền số 15378 ngày 16/5/2017 của Chi Cục thi hành án dân sự quận Thủ Đức. Bà Huỳnh Thị Kim D đã nộp đủ.

3/ Quyền kháng cáo;

Bà D có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông H vắng mặt thời hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1133/2017/HNGĐ-ST ngày 28/09/2017 về ly hôn

Số hiệu:1133/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về