TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 113/2020/DS-ST NGÀY 18/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 18 tháng 9 năm 2020 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 272/2020/TLST-DS ngày 08 tháng 6 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 272/2020/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt). Cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.
Bị đơn:
1. Ông Huỳnh Thanh T, sinh năm 1982 (vắng mặt).
2. Bà Lý Diễm T, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Cùng cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 04 tháng 6 năm 2020 và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Việt S trình bày: Vào ngày 04 tháng 6 năm 2019 bà Lý Diễm T có mua điện thoại tại cửa hàng của ông và còn nợ số tiền 4.590.000 đồng, có trả trước số tiền 1.000.000 đồng còn nợ lại số tiền 3.590.000 đồng, bà T có ký tên vào biên nhận. Từ khi làm biên nhận nhận nợ đến nay bà T không có trả tiền cho ông. Hiện ông T và bà T là vợ chồng nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Huỳnh Thanh T có nghĩa vụ cùng bà T trả cho ông số tiền 3.590.000 đồng. Tại phiên tòa ông S chỉ yêu cầu bà T trả tiền, không yêu cầu ông T cùng bà T trả tiền.
- Đối với ông Huỳnh Thanh T và bà Lý Diễm T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông T, bà T vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của ông Nguyễn Việt S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Việt S khởi kiện yêu cầu ông Huỳnh Thanh T và bà Lý Diễm T trả tiền mua điện thoại. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Huỳnh Thanh T và bà Lý Diễm T là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Huỳnh Thanh T và bà Lý Diễm T.
[3] Tại phiên tòa ông S cho rằng bà Lý Diễm T có mua điện thoại còn nợ lại số tiền 3.590.000 đồng, ông S yêu cầu bà T trả số tiền còn nợ 3.590.000 đồng. Đối với ông Huỳnh Thanh T và bà Lý Diễm T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để hòa giải và xét xử nhưng ông T, bà T vắng mặt không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu của ông S. Theo biên nhận ngày 06 tháng 4 năm 2019 do ông S cung cấp có chữ ký của bà Lý Diễm T thể hiện bà T có nợ ông S số tiền 3.590.000 đồng nên ông S yêu cầu bà T trả số tiền 3.590.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Tại phiên tòa ông S không yêu cầu ông T cùng bà T trả nợ nên không xem xét.
[4] Ông Nguyễn Việt S không phải chịu án phí, ông S nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng được nhận lại. Bà Lý Diễm T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39: Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự:
Áp dụng các Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc bà Lý Diễm T có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền 3.590.000 đồng (ba triệu năm trăm chin mươi ngàn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Về án phí:
Ông Nguyễn Việt S không phải chịu án phí, ông S đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0011667 ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; ông S được nhận lại khi án có hiệu lực pháp luật.
Buộc bà Lý Diễm T có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Án xử sơ thẩm, Ông Nguyễn Việt S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Huỳnh Thanh T và bà Lý Diễm T Trang có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 113/2020/DS-ST ngày 18/09/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số hiệu: | 113/2020/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 18/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về