Bản án 113/2019/HNGĐ-ST ngày 06/09/2019 về không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 113/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2019 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 06 tháng 9 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 231/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2019 về việc không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 241/2019/QĐXX-ST ngày 02 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Tân Hồng Đ, sinh năm 1983 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp CTA, xã TGT, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Anh Phan Công T, sinh năm 1979 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp XS, xã HTK, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện ngày 31/5/2019 cũng như tại phiên tòa chị Tân Hồng Đ trình bày:

Chị Đ và anh T tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới vào năm 2016 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống chị Đ và anh T không hạnh phúc, cự cãi nhau làm phát sinh mâu thuẫn nên không còn chung sống với nhau từ tháng 7/2018 đến nay. Vì vậy, chị Đ yêu cầu chấm dứt mối quan hệ với anh Phan Công T.

Con chung tên Tân Ánh N, sinh ngày 12/4/2017 hiện chị Đ nuôi dạy. Khi ly hôn chị Đ yêu cầu tiếp tục nuôi dạy nhưng không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên chị Đ không yêu cầu giải quyết.

*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định.

Về nội dung: Tại hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa thể hiện chị Tân Hồng Đ và anh Phan Công T chung sống với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn là chưa tuân thủ đúng quy định pháp luật. Do đó, áp dụng Điều 14, 53 luật hôn nhân và gia đình không công nhận chị Đ và anh T là vợ chồng. Con chung chung tên Tân Ánh N, sinh ngày 12/4/2017 hiện do chị Đ nuôi dạy nên cần giao chị Đ nuôi dạy, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung không có nên không đề nghị xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp:

[1] Chị Tân Hồng Đ khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là anh Phan Công T. Do chị Đ và anh T chung sống với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; anh T có địa chỉ tại ấp XS, xã HTK, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị Đ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tòa án có thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và có tống đạt hợp lệ cho anh T nhưng anh T không có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu của chị Đ và vắng mặt không có lý do. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử và có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng này cho anh T nhưng anh T vắng mặt tại các lần xét xử không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh T theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Chị Đ và anh T tự nguyện chung sống với nhau và có tổ chức lễ cưới vào năm 2017 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị Đ và anh T chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng anh chị không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14 và Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị Tân Hồng Đ và anh Phan Công T là vợ chồng.

[4] Về con chung: Thời gian chung sống, chị Đ và anh T có 01 con chung tên Tân Ánh N, sinh ngày 12/4/2017 (giới tính nữ). Xét thấy, tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, chị Đ yêu cầu nuôi dạy cháu N là có cơ sở. Bởi vì, cháu N dưới 36 tháng tuổi và hiện do chị Đ nuôi dạy, việc hoán đổi nuôi con sẽ ảnh hưởng đến tình cảm của cháu N. Do dó, cần tiếp tục giao cháu Nguyệt cho chị Đ nuôi dạy là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 luật Hôn nhân và gia đình.

Chị Đ không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp.

[5] Về tài sản chung: Chị Đ xác định thời gian chung sống anh chị không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị Đ cho rằng thời gian chung sống anh chị không có nợ chung, vợ chồng không có nợ người ngoài nên không yêu cầu giải quyết. Xét thấy, trình bày của chị Đ là có cơ sở. Bởi vì, tại xác nhận ngày 29/7/2019 của Ủy ban nhân dân xã HTK, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xác nhận không có ai kiện về nợ liên quan đến chị Đ và anh T tại Ủy ban nhân dân xã. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Đ phải chịu án phí – Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 14, 53, 81, 82, 83 của luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Xét xử vắng mặt đối với anh Phan Công T.

2.Về hôn nhân: Không công nhận chị Tân Hồng Đ và anh Phan Công T là vợ chồng.

3. Về con chung: Giao con chung tên Tân Ánh N, sinh ngày 12/4/2017 (giới tính nữ) cho chị Tân Hồng Đ tiếp tục nuôi dạy. Anh Phan Công T không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T không trực tiếp nuôi dạy con chung nhưng anh có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình: Chị Tân Hồng Đ phải nộp 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 06 tháng 6 năm 2019 chị Đ có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0006206 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

6.Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Bản án này là sơ thẩm, báo cho chị Đ biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh T vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

274
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 113/2019/HNGĐ-ST ngày 06/09/2019 về không công nhận vợ chồng

Số hiệu:113/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về