Bản án 113/2018/HNGĐ-ST ngày 29/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 113/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 29 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 393/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2018 về tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 152/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Liêu Ngọc Q, sinh năm 1990 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp H, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau

2. Bị đơn: Ông Trịnh Văn T, sinh năm 1983 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp M, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn là bà Liêu Ngọc Q trình bày:

Về hôn nhân: Bà Q và ông T tìm hiểu và tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N vào ngày 28/9/2015.

Quá trình chung sống, hai người xảy ra mâu thuẫn do ông T không lo làm ăn, bỏ bê vợ. Hai người sống ly thân khoảng 18 tháng nay. Vì vậy, bà Q yêu cầu được ly hôn đối với ông T.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay:

Bà Q trình bày: Trong thời gian ly thân được gia đình hai bên tổ chức hàn gắn nhưng không đạt kết quả.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Bị đơn là ông T được triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt ông T.

[2] Bà Q và ông T có đăng ký kết hôn theo quy định, nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Tuy ông T không có ý kiến, nhưng qua tài liệu do bà Q cung cấp, xác định được 02 người đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2016 đến nay. Thời gian ly thân, các đương sự được gia đình hai bên tổ chức hàn gắn nhưng không đạt kết quả. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa hai người có mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của bà Q được ly hôn đối với ông T.

[3] Các đương sự không có con chung, tài sản chung và nợ chung, nên không xem xét.

[4] Bà Q là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Phần bà Q tạm ứng án phí được khấu trừ.

[5] Tại phiên tòa: Bà Q có mặt, nên thời hạn kháng cáo được tính từ ngàytuyên án. Ông T vắng mặt, nên thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 147, khoản 3 điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Xét xử vắng mặt ông Trịnh Văn T.

2. Chấp nhận yêu cầu của bà Liêu Ngọc Q được ly hôn với ông Trịnh Văn T.

3. Bà Q phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Phần bà Q nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005561 ngày 25/6/2018 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình phát hành được khấu trừ.

4. Bà Q được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 113/2018/HNGĐ-ST ngày 29/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:113/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về