Bản án 112/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 112/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2020 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 31 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 248/2020/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2020 về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 114/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 86/2020/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh L1, sinh năm 1979 (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Đặng Minh L2, sinh năm 1979 (vắng mặt). Cùng cư trú tại: Ấp T1, xã T2, huyện B, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 25 tháng 5 năm 2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh L1 trình bày:

- Về hôn nhân: Trên cơ sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình, chị và anh Đặng Minh L2 tổ chức lễ cưới vào năm 2008 và đăng ký kết hôn ngày 13/9/2010 tại Ủy ban nhân dân xã T2, huyện B, tỉnh Vĩnh Long. Sau ngày cưới vợ chồng về chung sống tại ấp T1, xã T2, huyện B, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cải dẫn đến mất hạnh phúc. Mặc dù, mâu thuẫn đã được gia đình động viên hòa giải, vợ chồng cố gắn điều hòa vun đắp tình cảm nhưng không đạt kết quả. Nên vợ chồng sống ly thân từ năm 2013 đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu được ly hôn với anh L2.

- Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị và anh L2 có với nhau 02 người con chung tên Đặng Thành L3, sinh ngày 08/4/2011 và Đặng Thành L4, sinh ngày 24/10/2012 hiện do chị nuôi dưỡng từ năm 2013 đến nay. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu L3 và cháu L4 phù hợp với nguyện vọng của con, chị không yêu cầu anh L2 cấp dưỡng cho con.

- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm:

Anh Đặng Minh L2 đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng đều vắng mặt tại các phiên họp, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị L1 và không giao nộp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh L2 đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định như sau:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tam Bình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Đặng Minh L2 đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần hai vắng mặt không có lý do vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh L2 theo thủ tục chung.

[3] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh L1 và anh Đặng Minh L2 là vợ chồng hợp pháp, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật (BL: 02). Xét trong thời gian chung sống, xuất phát từ bất đồng quan điểm trong cuộc sống không điều hòa được làm cho vợ chồng thường xuyên cự cải dẫn đến mất hạnh phúc. Chị L1 và anh L2 có thời gian sống ly thân từ năm 2013 đến nay không trở về đoàn tụ. Tại phiên tòa sơ thẩm, chị L1 xác định chị không còn tình cảm vợ chồng, không muốn ý tiếp tục chung sống với anh L2. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh L2 không có văn bản trình bày ý kiến hoặc đề nghị giải quyết đối với yêu cầu ly hôn của chị L1. Căn cứ vào lời trình bày của chị L1, các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, kết luận đời sống chung giữa chị L1 và anh L2 không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa chị L1 và anh L2.

[4] Về con chung, nuôi con và nghĩa v cấp dưỡng cho con: Chị L1 và anh L2 có với nhau 02 người con chung là cháu Đặng Thành L3, sinh ngày 08/4/2011 và cháu Đặng Thành L4, sinh ngày 24/10/2012 (BL: 03 – 04). Xét cháu L3 đã trên 09 tuổi, cháu L4 đã trên 07 tuổi và đều do chị L1 nuôi dưỡng từ năm 2013 đến nay, nguyện vọng của hai cháu muốn tiếp tục sống cùng với chị L1 (BL: 07 – 08). Trong quá trình giải quyết vụ án, anh L2 không có văn bản trình bày ý kiến hoặc đề nghị giải quyết đối với yêu cầu nuôi con chung của chị L1. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết giao cháu L3 và cháu L4 cho chị L1 được trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Căn cứ vào khoản 2 và khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án ghi nhận ý kiến của chị L1 không yêu cầu anh L2 cấp dưỡng cho con, giải quyết cho anh L2 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Do không có yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án này.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết chị L1 phải chịu án phí giải quyết ly hôn số tiền 300.000 đồng và được khấu trừ vào trong số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 2 và khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thanh L1 và anh Đặng Minh L2.

2. Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:

2.1. Giao cháu Đặng Thành L3, sinh ngày 08 tháng 4 năm 2011 và cháu Đặng Thành L4, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2012 cho chị Nguyễn Thị Thanh L1 được trực tiếp nuôi dưỡng.

2.2. Ghi nhận ý kiến của chị Nguyễn Thị Thanh L1 không yêu cầu anh Đặng Minh L2 phải cấp dưỡng cho con.

2.3. Anh Đặng Minh L2 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Không xem xét, giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Thị Thanh L1 phải nộp án phí ly hôn số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ xong vào trong số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí chị L1 đã nộp theo biên lai thu số No 0010195 ngày 28 tháng 5 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Vụ án được xét xử công khai. Có mặt chị Nguyễn Thị Thanh L1, vắng mặt anh Đặng Minh L2. Báo cho chị L1 có mặt biết được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Riêng anh L2 vắng mặt thì thời hạn trên được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết (Đã ký).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 112/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:112/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về