Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 15/04/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2021 VỀ XIN LY HÔN 

Ngày 15 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 209/2020/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2020, về việc: “ Xin ly hôn ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Tòa án nhân dân huyện Tuy An, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị Kim Q, sinh năm 1995.

2.Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn N, sinh năm 1987.

Đồng địa chỉ: Thôn H, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên.

Chị Q và anh N đều vắng mặt, đều có đơn yêu cầu xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 23/8/2020 và đơn yêu cầu xin xét xử vắng mặt ngày 11/12/2020 của nguyên đơn chị Q trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Năm 2013 tôi có tự tìm hiểu và tự nguyện kết hôn với anh Nguyễn Tấn N được UBND xã A, huyện T cấp giấy CNKH năm 2013 trên cơ sở tự nguyện. Qúa trình chung sống đến thời điểm tôi có thai thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh N không lo làm ăn, chơi số đề về nhà đánh đập tôi, chúng tôi sống ly thân từ tháng 9/2020 đến nay. Hiện tại tôi không còn tình cảm gì với anh N nên yêu cầu xin được ly hôn với anh N.

- Về con chung: Có một con chung tên là Nguyễn Đoàn Xuân A, sinh ngày 19/3/2013 lâu nay do anh N trực tiếp nuôi dưỡng. Nay tôi thống nhất giao cháu A cho anh N tiếp tục nuôi dưỡng, tôi không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Tấn N vắng mặt, tại biên bản lấy lời khai ngày 30/3/2021 anh N trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Năm 2013 tôi có tự tìm hiểu, tự nguyện kết hôn với chị Đoàn Thị Kim Q, có đăng ký kết hôn và được UBND xã An H cấp giấy CNKH 2013. Qúa trình chung sống đến tháng 01/2020 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, có lần tôi bạc tai chị Q và sống ly thân từ tháng 01/2020 đến nay. Việc chị Q cho rằng tôi không lo làm ăn, đánh số đề là hoàn toàn không đúng, bản thân tôi vẫn lo làm ăn bình thường. Nay tôi thống nhất thuận tình ly hôn với chị Q. - Về con chung: Có một con chung tên là Nguyễn Đoàn Xuân A, sinh ngày 19/3/2013 lâu nay do tôi trực tiếp nuôi dưỡng. Nay tôi yêu cầu xin được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Á, không yêu cầu chị Q cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân, tại đơn yêu cầu xin xét xử vắng mặt và biên bản ghi lời khai cả hai nguyên đơn và bị đơn đều thống nhất thuận tình ly hôn nên đề nghị HĐXX ghi nhận. Về con chung: giao cháu Nguyễn Đoàn Xuân A, sinh ngày 19/3/2013 cho anh N tiếp tục nuôi dưỡng, anh N không yêu cầu chị Q cấp dưỡng nên đề nghị HĐXX không xem xét; Về tài sản chung: tại đơn yêu cầu xin xét xử vắng mặt và biên bản ghi lời khai của các đương sự đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Đoàn Thị Kim Q khởi kiện anh Nguyễn Tấn N về việc: “ Xin ly hôn”. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T. Tại phiên toà hôm nay nguyên đơn và bị đơn đều có đơn yêu cầu xin xét xử vắng mặt. Do đó căn cứ khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Toà án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đoàn Thị Kim Q và anh Nguyễn Tấn N tự tìm hiểu và tự nguyện kết hôn, được UBND xã An H cấp giấy CNKH năm 2013 trên cơ sở tự nguyện, đây là hôn nhân hợp pháp. Tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt ngày 11/12/2020 và biên bản lấy lời khai ngày 30/3/2021 cả hai nguyên đơn và bị đơn đều thống nhất thuận tình ly hôn nên HĐXX ghi nhận.

[3]. Về con chung: Có một con chung tên là Nguyễn Đoàn Xuân A, sinh ngày 19/3/2013 lâu nay do anh N trực tiếp nuôi dưỡng. Tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt ngày 11/12/2020 chị Q yêu cầu giao cháu A cho anh N tiếp tục nuôi dưỡng, chị Q không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung; Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 30/3/2021 anh N yêu cầu xin được tiếp tục nuôi dưỡng cháu A, không yêu cầu chị Q cấp dưỡng nuôi con chung. HĐXX xét thấy cháu A lâu nay được anh N trực tiếp nuôi dưỡng, tình cảm cha con gắn bó, tại biên bản lấy lời khai ngày 30/3/2021 cháu A có nguyện vọng xin được ở với cha ( Nguyễn Tấn N ), do đó cần giao cháu A cho anh N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội, anh N không yêu cầu chị Q cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không xem xét.

[4]. Về tài sản chung: Nguyên đơn và bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí HNGĐ-ST theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 55, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

1.Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Chị Đoàn Thị Kim Q được ly hôn với anh Nguyễn Tấn N 2. Về con chung: Anh Nguyễn Tấn N được tiếp tục trong nôm, chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Đoàn Xuân A, sinh ngày 19/3/2013. Chị Đoàn Thị Kim Q không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị Q được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền cản trở. Khi cần thiết các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Nguyên đơn chị Đoàn Thị Kim Q phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ-ST, nhưng được khấu trừ số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu tiền số: 04500 ngày 03/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T.

*Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày niêm yết công khai bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 15/04/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy An - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về