Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON 

Ngày 08 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vị Thanh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 204/2020/TLST – HNGĐ, ngày 12 tháng 10 năm 2020, về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2020/QĐXXST - HNGĐ, ngày 27 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên toà số: 124/2020/QĐST – HNGĐ, ngày 17 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Tiền Thị MT.

Địa chỉ: Khóm 3, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Lê Văn T.

Địa chỉ: Khu vực 3, phường IV, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện gửi Tòa án và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Tiền Thị MT trình bày: Chị và anh Lê Văn T chung sống với nhau vào năm 2013, có đi đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đại Tâm, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Thời gian đầu sau khi kết hôn chung sống hạnh phúc, nhưng vài năm gần đây phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do anh Lê Văn T không chí thú làm ăn để lo cho vợ con nên dẫn đến bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã với nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng khiến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Nay chị nhận thấy không thể chung sống với nhau được nữa nên yêu cầu xin ly hôn.

Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Tiền TK (giới tính nữ), sinh ngày 14/6/2015, hiện con chung đang sống chung với chị.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Nay chị Tiền Thị MT yêu cầu Toà án giải quyết như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Tiền Thị MT yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn T.

Về con chung: Chị Tiền Thị MT yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh Lê Văn T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại phiên toà chị Tiền Thị MT giữ nguyên yêu cầu.

Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bị đơn anh Lê Văn T đã được tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ nhưng đều vắng mặt, nên chưa trình bày ý kiến và chưa đưa ra yêu cầu của mình.

Tại phiên toà anh Lê Văn T vẫn vắng mặt không có lý do.

Kèm theo đơn khởi kiện, chị Tiền Thị MT đã nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ là Giấy chứng nhận kết hôn giữa chị và anh Lê Văn T (bản sao); Giấy khai sinh của con chung (bản sao); anh Lê Văn T không có nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Tiền Thị MT và anh Lê Văn T chung sống với nhau vào năm 2013 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên quan hệ hôn nhân của anh chị được pháp luật công nhận là hợp pháp. Thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, không phù hợp quan điểm trong cuộc sống, khi có mâu thuẫn anh chị đã không tạo điều kiện hàn gắn mà để mâu thuẫn kéo dài ngày càng trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, dẫn đến sống ly thân với nhau từ năm 2019 đến nay. Toà án cũng tạo điều kiện hoà giải nhưng anh Lê Văn T không đến Toà án nên không hoà giải được. Tại phiên toà chị Tiền Thị MT vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn, điều đó chứng tỏ mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân của anh chị đã thật sự trầm trọng, cuộc sống chung nếu kéo dài sẽ không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho chị Tiền Thị MT được ly hôn với anh Lê Văn T.

[2] Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Tiền TK (giới tính nữ), sinh ngày 14/6/2015, hiện con chung đang sống chung với mẹ là chị Tiền Thị MT. Chị Tiền Thị MT yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng, anh Lê Văn T không có ý kiến. Xét thấy con chung tên Lê Tiền TK hiện nay chưa đủ 07 tuổi, nhưng khi vợ chồng ly thân anh Lê Văn T cũng để con cho chị Tiền Thị MT nuôi dưỡng, không có yêu cầu được nuôi con chung. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình quyết định giao con chung cho chị Tiền Thị MT được quyền nuôi dưỡng. Anh Lê Văn T chưa phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con do chị Tiền Thị MT chưa có yêu cầu.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Tiền Thị MT khai không có, anh Lê Văn T cũng không có ý kiến, nên Hội đồng xét xử chưa xem xét. Nếu sau này có tranh chấp sẽ được giải quyết thành một vụ án khác theo quy định.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án buộc chị Tiền Thị MT phải chịu.

[5] Đối với anh Lê Văn T dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập đến dự phiên tòa sơ thẩm lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Các điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Tiền Thị MT được ly hôn với anh Lê Văn T.

2. Về con chung: Chị Tiền Thị MT được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Lê Tiền TK (giới tính nữ), sinh ngày 14/6/2015. Anh Lê Văn T chưa phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con do chị Tiền Thị MT chưa có yêu cầu. Anh Lê Văn T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không sống chung với mình mà không ai được quyền cản trở.

3. Án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn: Buộc chị Tiền Thị MT phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng. Chuyển 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí chị Tiền Thị MT đã nộp theo biên lai thu số 0006018 ngày 08/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang thành án phí.

4. Chị Tiền Thị MT được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Lê Văn T vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con 

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vị Thanh - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về