Bản án 11/2021/DS-ST ngày 18/01/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA , TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 11/2021/DS-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 18 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 521/2020/TLST – DS ngày 05 tháng 10 năm 2020 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 01/2021/QĐXXST – DS ngày 04 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1983.

Địa chỉ: ấp Sò Đ, thị trấn H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Mai T, sinh năm 1986.

Ông Nguyễn Quốc S, sinh năm 1982.

Cùng địa chỉ: Ấp 4, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 05 tháng 8 năm 2020 cùng các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết nguyên đơn ông Lê Văn T trình bày như sau:

Ngày 26/9/2019, ông T có cho bà T và ông S mượn số tiền 500.000.000đ và hẹn đến ngày 26/10/2019 sẽ trả nhưng đến nay chưa trả.

Nay ông T yêu cầu bà T và ông S trả số tiền 500.000.000đ. Ngoài ra, ông T không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn bà T và ông S trình bày: Bà T và ông S xác nhận có nợ ông T số tiền 500.000.000đ nhưng do làm ăn thua lỗ nên chưa có tiền trả lại cho ông T. Nay ông T yêu cầu bà T và ông S trả số tiền 500.000.000đ thì bà T, ông S đồng ý nhưng xin trả dần mỗi tháng 50.000.000đ cho đến khi hết nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”; Bị đơn bà T và ông S có hộ khẩu thường trú tại ấp 4, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (Theo giấy xác nhận của Công an xã H ngày 05/8/2020) nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Đối với nguyên đơn và bị đơn có yêu cầu xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt họ.

[2] Về nội dung: Qua yêu cầu khởi kiện của ông T, Hội đồng xét xử thấy rằng: Căn cứ vào Giấy xác nhận vay nợ ngày 26/9/2019 thể hiện bà T và ông S có mượn của ông T số tiền 500.000.000đ. Bị đơn bà T và ông S xác nhận có mượn của ông T số tiền 500.000.000đ. Các đương sự đều thừa nhận việc này đây là tình tiết sự thật của vụ án không cần phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn bà T và ông S xác nhận nợ nhưng do làm ăn thua lỗ nên không có tiền trả và xin trả dần mỗi tháng 50.000.000đ không được nguyên đơn ông T đồng ý. Do vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ông T nên cần buộc bà T và ông S phải có trách nhiệm liên đới trả cho ông T số tiền 500.000.000đ là phù hợp với Điều 463, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Ngoài ra, ông T không yêu cầu tính lãi suất nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[3] Về án phí: Buộc bà T và ông S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 186 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn T “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” đối với bà Nguyễn Thị Mai T và ông Nguyễn Quốc S.

Buộc bà Nguyễn Thị Mai T và ông Nguyễn Quốc S có trách nhiệm liên đới trả cho ông Lê Văn T số tiền 500.000.000đ.

Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi suất của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị Mai T và ông Nguyễn Quốc S phải chịu 24.000.000đ án phí DSST sung vào ngân sách Nhà nước. Hoàn lại cho ông T số tiền 12.000.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số 6331 ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.

Án này là sơ thẩm, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2021/DS-ST ngày 18/01/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:11/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về