TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K – TỈNH HÒA BÌNH
BẢN ÁN 11/2017/HNGĐ-ST NGÀY 26/12/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 26 tháng 12 năm 2017; tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K – tỉnh Hòa Bình, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 147/2017/TLST - HNGĐ ngày 24/10/2017 về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12 /2017/QĐXX-ST ngày 24/11/2017 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Bùi Văn T , sinh năm 1991. Trú tại: Xóm B, xã N, huyện K , tỉnh Hòa Bình. Có mặt
Bị đơn: Chị Quách Thị H , sinh năm 1990. Trú tại: Xóm B, xã N, huyện K , tỉnh Hòa Bình. Vắng mặt lần hai không lý do
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 23 tháng 10 năm 2017 nguyên đơn là anh Bùi Văn T trình bày:
Giữa nguyên đơn và bị đơn là chị Quách Thị H tự tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn ngày 21 tháng 11 năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã N , huyện K , tỉnh Hòa Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận. Từ năm 2013 anh chị phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau. Từ năm 2013 chị H đi làm thuê ở khu vực gần nhà, hàng tháng có về nhà vài lần rồi lại bỏ đi, không cho ai biết địa chỉ. Do tình trạng hôn nhân mâu thuẫn ngày một trầm trọng, đời sống chung không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng đã hết, nên anh T có yêu cầu Tòa án nhân dân huyện K giải quyết:
Về quan hệ vợ chồng: Anh Bùi Văn T có yêu cầu Tòa án nhân dân huyện K giải quyết cho anh được ly hôn với chị Quách Thị H
Về con chung: Anh chị không có con chung
Về tài sản chung, công sức đóng góp, công nợ tài sản: Anh Bùi Văn T không yêu cầu Tòa giải quyết.
Tại các văn bản: Thông báo thụ lý vụ án số 147 ngày 24/10/2017.Giấy triệu tập số 315 ngày 25/10/2017. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải số 147 ngày 09/11/2017. Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12 ngày 24/11/2017. Quyết định hoãn phiên tòa số 07 ngày 11/12/2017. Giấy triệu tập phiên tòa lần II số 319 ngày 11/12/2017 đối với bị đơn chị Quách Thị H , Tòa án nhân dân huyện K đều tiến hành lập Biên bản không tống đạt được, Biên bản niêm yết tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã và tại nơi cư trú của bị đơn, Biên bản niêm yết tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện K. Bị đơn Quách Thị H hàng tháng có về địa phương, biết việc Tòa án nhân dân huyện K niêm yết các thủ tục, giấy tờ nhưng không chấp hành, không đến Tòa án để làm việc, tự tước bỏ quyền và lợi ích của mình.
Tại phiên tòa ngày hôm nay Nguyên đơn, Kiểm sát viên không đề nghị hoãn phiên tòa. Căn cứ vào quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xử vắng mặt bị đơn
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tạiphiên tòa. Căn cứ vào kết quá tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:
Về hành vi quyết định tố tụng của viện kiểm sát nhân dân huyện K , kiểm sát viên, tòa án nhân dân huyện K , thẩm phán: Trong quá trình thụ lý đơn khởi kiện, điều tra đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Nguyên đơn, bị đơn không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, do đó các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
Đại diện Viện Kiểm sát trình bày quan điểm của mình về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và HĐXX.
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã chấp hành tốt qui định tại điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự như: Thụ lý đúng thẩm quyền, đúng loại quan hệ tranh chấp, quá trình điều tra xác minh, niêm yết thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập và hòa giải đảm bảo yêu cầu, đảm bảo giải quyết vụ án khách quan theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ban hành văn bản tố tụng đúng thẩm quyền, gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng thời gian quy định.
- Việc chấp hành pháp luật của HĐXX: Tại phiên tòa hôm nay thành phần HĐXX đảm bảo theo quy định trình tự, thủ tục khai mạc phiên tòa diễn ra đúng quy định.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gian tố tụng:
Đối với nguyên đơn: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn anh Bùi Văn T chấp hành tốt các quy định tại các Điều 71 của BLTTDS (quy định về quyền và nghĩa vụ của đương sự).
Đối với bị đơn chị Quách Thị H: Vắng mặt lần 2, không đến Tòa, không lý do,chị H đã từ bỏ quyền của mình, vi phạm các Điều 70, 72 của BLTTDS.
Từ những nội dung như nêu trên, đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Văn T xử cho anh T được ly hôn chị Quách Thị H. Đề nghị Tòa án buộc các bên chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Xét đơn khởi kiện của nguyên đơn, HĐXX xét thấy:
1/ Về tình cảm: Anh Bùi Văn T và chị Quách Thị H tự tìm hiểu, tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã N , huyện K , tỉnh Hòa Bình vào ngày 21/11/2012. Như vậy anh T và chị H đã phát sinh quan hệ hôn nhân và gia đình, là vợ chồng hợp pháp theo Luật hôn nhân và gia đình.
Trong quá trình chung sống, thời kỳ đầu vợ chồng chung sống hòa thuận,từ năm 2013 anh chị phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau. Từ năm 2013 chị H đi làm thuê ở khu vực gần nhà, hàng tháng có về nhà vài lần rồi lại bỏ đi, không cho ai biết địa chỉ.
Từ các căn cứ nêu trên nên cho thấy chị H đã cố tình dấu diếm địa chỉ, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể khắc phục, đời sống chung không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng đã hết. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Bùi Văn T với chị Quách Thị H. Xử anh Bùi Văn T được ly hôn với chị Quách Thị H theo quy định tại Điều 51, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
2/ Về con chung: Anh Bùi Văn T và chị Quách Thị H không có con chung nên HĐXX không xem xét.
3/ Về tài sản chung, công nợ chung: Anh Bùi Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét. Bị đơn chị Quách Thị H không có yêu cầu gì nên Tòa không xét
4/ Về án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Bùi Văn T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, chuyển 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí sang thành án phí cho anh T theo biên lai thu số:0001075 anh T nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện K ngày 24/10/2017. Theo quy định tại điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho anh Bùi Văn T được ly hôn với chị Quách Thị H
2/ Về con chung: Anh Bùi Văn T và chị Quách Thị H không có con chung nên HĐXX không xem xét.
3/ Về án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Bùi Văn T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, chuyển 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí sang thành án phí cho anh T theo biên lai thu số:0001075 anh T nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện K ngày 24/10/2017
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án và niêm yết bản án.
Án xử công khai sơ thẩm!
Bản án 11/2017/HNGĐ-ST ngày 26/12/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 11/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Kim Bôi - Hoà Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/12/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về