Bản án 1115/2018/HNGĐ-ST ngày 20/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1115/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 20 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 145/2018/TLST-HNGĐ, ngày 09 tháng 4 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 3451/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Ngô Nữ Thanh N, sinh năm 1960 (vắng mặt)

Địa chỉ: 25 Đường 22, Khu phố 4, phường Bình Trưng Tây, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Hafez Magdy M, sinh năm 1952 (vắng mặt) Quốc tịch: Hoa Kỳ

Địa chỉ: Dallas, Texas 75249, USA.

Các đương sự đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 14/3/2018 và các lời khai trong quá trình tốtụng, nguyên đơn là bà Ngô Nữ Thanh N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Hafez Magdy M kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 05 ngày 17/01/2017. Sau khi kết hôn, ông Hafez Magdy M quay về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc, còn bà vẫn ở lại Việt Nam. Do ông Hafez Magdy M là người hồi giáo nên hai vợ chồng không hợp nhau về tín ngưỡng, tôn giáo, thực phẩm và quan điểm sống dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Hafez Magdy M.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có. Vì bận việc, bà yêu cầu được vắng mặt cho đến khi kết thúc vụ án.

Tại bản tự khai ngày 27/6/2018 (được hợp pháp hóa lãnh sự ngày11/7/2018 tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ), bị đơn là ông Hafez Magdy M xác nhận lời trình bày của bà Nvề thời điển kết hôn, về mâu thuẫn chung của vợ chồng; về con chung, tài sản chung và nợ chung là đúng. Nay bà N xin ly hôn, ông đồng ý được ly hôn với bà N. Do bận việc, ông yêu cầu được vắng mặt cho đến khi kết thúc vụ án.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Xét yêu cầu của nguyên đơn Ngô Nữ Thanh N, Hội đồng xét xử nhận thấy bà N và ông Hafez Magdy M kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vì vậy căn cứ vào Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đây là hôn nhân hợp pháp, khi một trong các bên có yêu cầu ly hôn, Tòa án xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Bị đơn hiện đang cư trú tại Hoa Kỳ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự trong vụ án:

Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; Điều 228; khoản 5 Điều 477 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

 [3] Xét yêu cầu của bà Ngô Nữ Thanh N được ly hôn ông Hafez Magdy M, Hội đồng xét xử xét thấy: Qua lời trình bày của bà N và ông Hafez Magdy M thì thực tế sau khi kết hôn hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể giải quyếtđược. Từ khi kết hôn cho đến nay, bà N và ông Hafez Magdy M không có quá trình chung sống lâu dài, do khoảng cách địa lý nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, hai bên chưa có sự gắn kết sâu đậm về tình cảm vợ chồng. Hiện nay bà N và ông Hafez Magdy M đang sinh sống ở hai nước khác nhau nên khả năng đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, bà N yêu cầu ly hôn với ông Hafez Magdy M là phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.

 [4] Về con chung, tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà N và ông Hafez Magdy M xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. [5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng, bà N chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 121 và Điều 127 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Ngô Nữ Thanh N được ly hôn với ông HafezMagdy M.

Giấy chứng nhận kết hôn số 05 ngày 17/01/2017 do Ủy ban nhân dân Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Ngô Nữ Thanh N và ông Hafez Magdy M không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung, tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà Ngô Nữ Thanh N và ông Hafez Magdy M xác định không có, Tòa không xét.

3. Về án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng, bà Ngô Nữ Thanh N chịu và được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng mà bà N đã đóng tạm ứng án phí theo biên lai số AA/2017/0044057, ngày 26/3/2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà N đã nộp đủ tiền án phí.

4. Bà Ngô Nữ Thanh N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án. Ông Hafez Magdy M được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1115/2018/HNGĐ-ST ngày 20/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1115/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về