TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ H
BẢN ÁN 111/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP CON CHUNG KHI LY HÔN
Ngày 30 tháng 6 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 933/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 92/2021/QĐST-HGNĐ, ngày 14 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H; nơi cư trú: Thôn 5, xã K, huyện T, thành phố H; vắng mặt (Có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Mạnh H; nơi cư trú: Thôn 5, xã K, huyện T, thành phố H; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Mạnh H kết hôn với nhau trên cơ sở được tìm hiều tự nguyên, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, thành phố H, vào ngày 23 tháng 4 năm 2005, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng gia đình anh H tại thôn 5, xã K, huyện T, thành phố H, quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn và căng thẳng. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên dẫn đến vợ chồng thường hay xảy ra cãi mắng nhau, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Nay chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Mạnh H.
- Về con chung: Chị và anh H có 02 con chung tên Nguyễn Văn Q, sinh ngày 30/10/2006 và Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày 15/01/2015. Khi ly hôn chị H có nguyện vọng được nuôi cả hai con chung vì hiện nay các con còn nhỏ đang tuổi ăn học cần có sự quan tâm chăm sóc của mẹ.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Để chị và anh H tự thỏa thuận giải quyết với nhau không yêu cầu Tòa án.
- Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Mạnh H vắng mặt tại phiên tòa, song đã có Bản tự khai trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Thống nhất với trình bày của nguyên đơn về thời gian kết hôn, điều kiện kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn là vợ chồng hiểu lầm nhau nên đôi khi xảy ra cãi mắng nhau theo anh H đây chỉ là mâu thuẫn nhỏ của vợ chồng trong cuộc sống, vợ chồng chưa đến mức phải ly hôn. Anh H đề nghị cho vợ chồng anh thêm thời gian để suy nghĩ về quan hệ vợ chồng vì các con còn nhỏ.
- Về con chung: Anh H trình bày, anh và chị H có 02 con chung tên Nguyễn Văn Q, sinh ngày 30/10/2006 và Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày 15/01/2015, anh H không trình bày về nguyện vọng đối với con chung.
- Về tài sản chung: Anh H trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Qua kết quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án và tham gia phiên tòa sơ thẩm. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
Việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng và đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng; bị đơn anh Nguyễn Mạnh H chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình quy định tại Điều 70, 72 và Điều 73 của Bộ luật tố tụng dân sự; Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Mạnh H; về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Mạnh H; về con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Văn Q, sinh ngày 30/10/2006 và Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày 15/01/2015, cho chị Nguyễn Thị H nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H đề nghị để hai bên tự thỏa thuận giao nhận cho nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên kiểm sát viên không đề cập giải quyết; về tài sản chung: Chị H và anh H thống nhất trình bày vợ chồng không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên kiểm sát viên không đề cập giải quyết; về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H vắng mặt, song có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Mạnh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 vắng mặt không có lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Mạnh H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, thành phố H theo Giấy chứng nhận kết hôn số 08, quyển số 01/2006, ngày 23/02/2006 là hôn nhân hợp pháp. Tài liệu, chứng cứ thể hiện: Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, trong làm ăn kinh tế, vợ chồng không tin tưởng lẫn nhau, do mâu thuẫn căng thẳng không thể hàn gắn được nên vợ chồng đã sống ly thân, không còn quan tâm nhau, nay chị H quyết tâm đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H. Quá trình giải quyết vụ án, anh H vắng mặt, song đã có quan điểm trình bày anh thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn nguyên nhân do cũng chỉ vì vợ chồng hiểu lầm nhau, nên dẫn đến cãi mắng nhau, nay vì các con anh H mong muốn vợ chồng có thêm thời gian suy nghĩ vì các con, chị H không đồng ý vẫn giữ quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Hội đồng xét xử, xét: Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh H đã kéo dài, anh H mong muốn chị H suy nghĩ lại để vợ chồng có thêm thời gian, song anh H không thể hiện thiện chí đến phiên tòa trình bày quan điểm và đưa ra nguyện vọng của mình để chị H biết, điều đó thể hiện khả năng đoàn tụ giữa chị H và anh H không còn, do vậy căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H, cho chị H được ly hôn anh H.
[3] Về con chung Chị H và anh H có 02 con chung tên: Nguyễn Văn Q, sinh ngày 30/10/2006 và Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày 15/01/2015. Khi ly hôn chị H có nguyện vọng được nuôi cả hai con vì hiện nay các con còn nhỏ cần có sự chăm sóc của mẹ, anh H có bản tự khai trình bày vợ chồng có 02 con chung nhưng không có ý kiến trình bày gì về nguyện vọng nuôi con khi ly hôn và quá trình giải quyết vụ án cũng không đến phiên tòa trình bày nguyện vọng về việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Xét điều kiện nuôi con chung của chị H và anh H là như nhau, tuy nhiên giao con chung cho ai nuôi dưỡng cần xem xét mọi mặt để đảm bảo quyền lợi cho con chung chưa thành niên, mặt khác con chung có nguyện vọng được sống cùng mẹ. Vì vậy cần giao cả 02 con chung cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại các Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H trình bày để hai bên tự thỏa thuận giao nhận cho nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết, bị đơn anh H vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[4] Về tài sản chung Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Mạnh H trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí sơ thẩm Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 92, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Mạnh H.
2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Văn Q, sinh ngày 30/10/2006 và Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày 15/01/2015, cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi từng con chung trưởng thành đủ 18 tuổi có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con chung được quyền thăm nom và chăm sóc con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015634, ngày 18 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T thành phố H. Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 111/2021/HNGĐ-ST ngày 30/06/2021 về ly hôn, tranh chấp con chung khi ly hôn
Số hiệu: | 111/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về