TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 111/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử công khai vụ án thụ lý số: 248/2019/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2019 về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 93/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 141/2019/QĐST-HNGĐ ngày 13/11/2019 giữa các đương sự.
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1992.
HKTT: ấp N P, xã H N, huyện T B, tỉnh Đ N.
Nơi cư trú: thôn B H, ấp B C, xã B S, huyện T B, tỉnh Đ N.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc C, sinh năm 1990.
HKTT và nơi cư trú: ấp N P, xã H N, huyện T B, tỉnh Đ N.
(Chị T có đơn xin vắng mặt, anh C vắng mặt không lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện đề ngày ngày 15/2/2019, biên bản hòa giải trong quá trình chuẩn bị xét xử nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh T trình bày:
Chị và anh Nguyễn Ngọc C tự nguyện yêu thương, chung sống với nhau được UBND xã Hố Nai 3, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 168/2012 quyển số 01/2012 ngày 06/10/2012.
Nguyên nhân chị xin ly hôn với anh C vì cuộc sống vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã với nhau, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng đã ly thân được hơn 01 năm nay chị T đã dọn về nhà mẹ ruột để sinh sống.
Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt đuợc nên chị yêu cầu ly hôn với anh C.
Về con chung: Chị T và anh C có 02 con, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày 27/7/2016, đồng ý giao cháu Nguyễn Ngọc Hoàng Q, sinh ngày 23/7/2013 cho anh C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Chị T khai không có.
- Bị đơn Anh Nguyễn Ngọc C vắng mặt nên không có lời trình bày:
Trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên Tòa anh C vắng mặt dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tống tụng. Do vậy, Tòa án không tiến hành hòa giải theo thủ tục cho các đương sự được Tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị T có đơn xin vắng mặt, anh C vắng mặt lần thứ 2 không có lý do, nên HĐXX quyết định xét xử vắng mặt các bên đương sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân thủ đúng qui trình tố tụng giải quyết vụ án.
Về nội dung vụ án: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thanh T vì tình trạng mâu thuẫn trong quá trình chung sống vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh chị cũng đã ly thân được nhiều tháng nay. Trong suốt quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án anh C vắng mặt thể hiện anh không có ý chí mong muốn hòa giải đoàn tụ gia đình.
Về con chung chị T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày 27/7/2016, đồng ý giao cháu Nguyễn Ngọc Hoàng Q, sinh ngày 23/7/2013 cho anh C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Anh C cũng không có ý kiến gì nên đề nghị giao 01 con cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng và giao 01 con cho anh C nuôi dưỡng.
Tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Thanh T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Ngọc C. Anh C có đăng ký hộ khẩu thường trú và hiện đang sinh sống tại ấp N P, xã H N, huyện T B, tỉnh Đ N. Do đó, đây là tranh chấp về ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Vụ án thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 168/2012 quyển số 01/2012 ngày 06/10/2012 của xã Hố Nai 3, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai cấp và căn cứ theo lời trình của đương sự là tự nguyện kết hôn có thể xác định quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Nguyễn Ngọc C là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Cuộc sống chung vợ chồng giữa chị T và anh C không hạnh phúc, chị T nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, chị T xác định vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã với nhau, vợ chồng đã ly thân hơn một năm nay. Trong suốt quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án anh C vắng mặt thể hiện anh không có ý chí mong muốn hòa giải đoàn tụ gia đình.
Theo biên bản xác minh ngày 27/5/2019 đại diện chính quyền địa phương cho biết việc mâu thuẫn gia đình của chị T và anh C địa phương không nắm rõ.
Xét mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không hạnh phúc, không có sự quan tâm, chia sẻ, gắn bó lẫn nhau nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn với Anh Nguyễn Ngọc C .
[3] Về con chung: Có 02 con chung, khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày 27/7/2016, đồng ý giao cháu Nguyễn Ngọc Hoàng Q, sinh ngày 23/7/2013 cho anh C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Anh C không có ý kiến gì. Vì vậy Hội đồng xét xử xem xét giao cháu Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày 27/7/2016 cho chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục. Giao cháu Nguyễn Ngọc Hoàng Q, sinh ngày 23/7/2013 cho anh C trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Không ai được ngăn cản quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung.
Vì quyền lợi của con, khi điều kiện thay đổi các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về nợ chung: Đương sự khai không có nên hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh T tự nguyện nộp 300.000 đồng ba trăm ngàn đồng án phí sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị T đã nộp là 300.000 đồng ba trăm ngàn đồng, theo biên lai số 0006525 ngày 27 tháng 3 năm 2019 của Cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227; Điều 147, Điều 235; Điều 266; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Áp dụng các Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Chị Nguyễn Thị Thanh T Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc C .
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày 27/7/2016 cho chị T trực tiếp trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Giao cháu Nguyễn Ngọc Hoàng Q, sinh ngày 23/7/2013 cho anh C trực tiếp trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Không ai được ngăn cản quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung.
Vì quyền lợi của con, khi điều kiện thay đổi các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng ba trăm ngàn đồng án phí sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị T đã nộp là 300.000 đồng ba trăm ngàn đồng, theo biên lai số 0006525 ngày 27 tháng 3 năm 2019 của Cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Chị T đã nộp đủ án phí.
Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Nguyễn Ngọc C có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ
Bản án 111/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 111/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về