Bản án 110/2021/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 110/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON 

Ngày 05 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 754/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 244/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Tuyết N, sinh năm 1994 (có mặt).

Địa chỉ: 469 tổ 12, ấp P, xã P1, Thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Lê Hoàng S, sinh năm 1991 (vắng mặt).

Địa chỉ: 469 tổ 12, ấp P, xã P1, Thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Nơi ở hiện nay: ấp Đ, xã K, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Ngô Thị Tuyết N trình bày:

Chị và anh S tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn vào năm 2013 tại UBND xã K huyện C, tỉnh Tiền Giang. Thời gian đầu sống hạnh phúc, đến cuối năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, do anh S không quan tâm đến vợ con, anh S đi làm tiêu xài cá nhân hết. Mặc dù chị đã hết lời động viên, khuyên răn anh S nên sửa đổi tính tình, lo làm ăn cùng tôi xây dựng gia đình hạnh phúc nhưng anh S không chịu sửa đổi nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn và đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Nay yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: Yêu cầu giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Hoàng S.

- Về con chung: Giao cho chị tiếp tục nuôi con chung là cháu Lê Hoàng V (sinh ngày 26/5/2014) đến khi trưởng thành.

- Về cấp dưỡng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, chị N không còn yêu cầu gì khác.

Tại các phiên họp hòa giải bị đơn anh Lê Hoàng S trình bày:

Anh thống nhất lời trình bày của chị N về quá trình kết hôn, thời gian chung sống, tình trạng hôn nhân giữa anh và chị N, thống nhất nguyên nhân mâu thuẫn. Anh S thừa nhận anh và chị N đã sống ly thân gần hai năm cho đến hiện tại nhưng anh S vẫn còn tình cảm với chị N nên không đồng ý ly hôn. Anh hứa sẽ thay đổi, hiện nay anh đi làm khoảng 7.500.000 đồng/tháng anh hứa giữ lại 1.500.000 đồng tiêu xài còn lại đưa vợ lo cho gia đình.

Về con chung: Anh S và chị N có 01 con chung là cháu Lê Hoàng V (sinh ngày 26/5/2014), hiện đang sống với chị N đúng như chị N trình bày. Nếu phải ly hôn theo quyết định của Tòa án, anh S đồng ý giao con cho chị N tiếp tục nuôi con chung là cháu Lê Hoàng V (sinh ngày 26/5/2014) đến khi trưởng thành. Anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, anh S không có ý kiến hay yêu cầu gì khác.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị N giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn anh S vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng các thủ tục tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nên bị đơn chưa thực hiện đúng thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án, đề nghị:

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ngô Thị Tuyết N.

+ Về con chung: Giao cháu Lê Hoàng V (sinh ngày 26/5/2014) cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng.

+ Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu nên anh S không phải cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Ngô Thị Tuyết N yêu cầu ly hôn với anh Lê Hoàng S và yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung nên đây là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Lê Hoàng S có nơi cư trú tại ấp Đ, xã K, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Anh Lê Hoàng S đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt.

[3] Về hôn nhân: Chị N và anh S chung sống trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã K, huyện C, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 010 ngày 19/02/2013 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Quá trình chung sống, giữa chị N và anh S xảy ra mâu thuẫn kéo dài. Chị N cho rằng anh S không quan tâm đến vợ con, anh S đi làm tiêu xài cá nhân hết. Giữa chị N và anh S không tự hàn gắn được và dẫn đến việc anh chị đã sống ly thân gần hai năm nay, chị N vẫn kiên quyết xin ly hôn.

Thấy rằng, giữa chị N và anh S không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, nên cần xác định tình trạng mâu thuẫn giữa chị N và anh S đã trầm trọng, hạnh phúc hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị N và anh S có 01 con chung là cháu Lê Hoàng V (sinh ngày 26/5/2014). Chị N yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu V và không yêu cầu anh S thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tại phiên hòa giải anh S có ý kiến nếu phải ly hôn theo quyết định của Tòa án, anh S đồng ý giao con cho chị N tiếp tục nuôi con chung là cháu Lê Hoàng V (sinh ngày 26/5/2014) đến khi trưởng thành. Anh không cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử thấy rằng, chị N và anh S đã sống ly thân 02 năm, trong thời gian sống ly thân và cho đến nay cháu Lê Hoàng V vẫn đang sống chung với chị N, để tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo cho sự phát triển bình thường của cháu nên cần thiết giao cháu Lê Hoàng V (sinh ngày 26/5/2014) cho chị N được trực tiếp nuôi dưỡng. Nếu sau này anh S và chị N có thay đổi hoàn cảnh và có tranh chấp về việc nuôi dưỡng con chung sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N và anh S không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Chị N là nguyên đơn nên phải chịu án phí không có giá ngạch đối với yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[8] Về ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57, 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 3 Điều 228, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Ngô Thị Tuyết N, cho chị Ngô Thị Tuyết N được ly hôn với anh Lê Hoàng S.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Hoàng V (sinh ngày 26/5/2014) cho chị Ngô Thị Tuyết N trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh S không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị N chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0003456 ngày 02/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang, nên chị N đã nộp xong án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị N được quyền kháng cáo bản án đến Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Anh S vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 110/2021/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:110/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về