TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 110/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2017 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Trong ngày 25 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 251/2017/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2017 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 114/2017/QĐXXST-HNGĐ, ngày 06 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thủy H - Sinh năm 1974 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã M, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc T - Sinh năm 1970 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã M, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai và các biên bản hòa giải nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thủy H trình bày: Chị và anh T cưới nhau vào năm 1997 có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Hôn nhân do tự tìm hiểu và được cha mẹ đồng ý. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm nên vợ chồng thường hay cãi nhau và chồng có người phụ nữ khác bên ngoài. Thấy tình cảm không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Quốc T. Về quan hệ con chung: Không có. Về quan hệ tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về quan hệ nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Nguyễn Quốc T trình bày: Thống nhất theo lời trình bày của vợ về thời gian chung sống, thời gian ly thân, nguyên nhân mâu thuẫn gia đình. Nay vợ yêu cầu ly hôn anh đồng ý. Về quan hệ con chung: Không có. Về quan hệ tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về quan hệ nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa chị Thủy H và anh Quốc T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về pháp luật tố tụng: [1] Chị Nguyễn Thị Thủy H xin ly hôn với anh Nguyễn Quốc T, anh T có nơi cư trú tại ấp A, xã M, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân năm 2015.
Về pháp luật nội dung: [2] Chị Nguyễn Thị Thủy H xin ly hôn với anh Nguyễn Quốc T, chị H và anh T hai người chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật cho nên quan hệ hôn nhân giữa hai người không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, khi có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn thì Tòa án không công nhận anh chị là vợ chồng là phù hợp với Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thị Thủy H và anh Nguyễn Quốc T xác định không có.
[4] Về quan hệ tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thủy H và anh Nguyễn Quốc T: Thống nhất xác định vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.
[5] Về quan hệ nợ chung: Không có.
[6] Án phí hôn nhân sơ thẩm: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Các Điều: 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thủy H đối với anh Nguyễn Quốc T.
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Thủy H và anh Nguyễn Quốc T là vợ chồng.
- Về quan hệ con chung: Không có.
- Về quan hệ tài sản chung: Chị H và anh T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về quan hệ nợ chung: Không có. Ghi nhận chị Nguyễn Thị Thủy H và anh Nguyễn Quốc T xác định không có nợ chung, nhưng sau khi quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh chị trong thời kỳ sống chung thì chị H và anh T vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
Án phí hôn nhân sơ thẩm: 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị Nguyễn Thị Thủy H phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0013957 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 31 tháng 5 năm 2017. Chị H đã nộp đủ.
Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 110/2017/HNGĐ-ST ngày 25/07/2017 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 110/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/07/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về