Bản án 109/2019/HNGĐ-ST ngày 16/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 109/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 409/2018/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2018 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Hà Thái C - Sinh năm: 1974; địa chỉ: ấp Phụng Châu, xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre; có mặt.

2. Bị đơn: Bà Võ Thị U - Sinh năm: 1977; địa chỉ: ấp Phụng Châu, xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện đề ngày 05 tháng 10 năm 2018, bản tự khai đề ngày 18 tháng 01 năm 2019, biên bản hòa giải ngày 18 tháng 01 năm 2019, nguyên đơn là ông Hà Thái C (sau đây gọi tắt là ông C) trình bày:

Ông Hà Thái C và bà Võ Thị U do quen biết rồi tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1994, không tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và không có đăng ký kết hôn. Ông C và bà U chung sống với nhau cho đến năm 2014 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau về cách sống, thường xuyên cự cãi và không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Cho đến năm 2016, ông bà đã ly thân với nhau cho đến nay mà không thể hàn gắn lại được. Do nhận thấy cuộc sống vợ chồng đã không còn hạnh phúc nên ông C yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà U.

+ Về con chung: Ông C và bà U có một người con chung tên là Hà Võ Mộng X - Sinh ngày: 19 tháng 4 năm 1996 (đã trưởng thành, có khả năng lao động để nuôi sống bản thân); ông Hà Thái C không yêu cầu Tòa án giải quyết gì liên quan đến người con này.

+ Về tài sản: Không có, ông C không yêu cầu Tòa án giải quyết gì về tài sản.

+ Về nợ: Ông C xác định là không có nợ.

- Trong bản tự khai đề ngày 18 tháng 01 năm 2019, biên bản hòa giải ngày 18 tháng 01 năm 2019, bị đơn là bà Võ Thị U (sau đây gọi tắt là bà U) trình bày:

Bà U hoàn toàn thống nhất với phần trình bày của ông C về thời gian chung sống, việc không có đăng ký kết hôn, nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn, thời gian sống ly thân và về con chung. Đối với yêu cầu ly hôn của ông C thì bà U cũng đồng ý ly hôn.

+ Về con chung: Ông C và bà U có một người con chung tên là Hà Võ Mộng X - Sinh ngày: 19 tháng 4 năm 1996 (đã trưởng thành, có khả năng lao động để nuôi sống bản thân); bà Võ Thị U không yêu cầu Tòa án giải quyết gì liên quan đến người con này.

+ Về tài sản: Không có, bà U không yêu cầu Tòa án giải quyết gì về tài sản.

+ Về nợ: Bà U xác định là không có nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Ông Hà Thái C có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về việc: “Ly hôn” với bà Võ Thị U, đây là loại tranh chấp được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ông C và bà U đều có địa chỉ thuộc huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre thụ lý, giải quyết là phù hợp với quy định tại các điều 35 và 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu của ông C về việc xin ly hôn đối với bà Út Hội đồng xét xử thấy rằng, mặc dù ông C và bà U tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1994, nhưng cho đến nay vẫn không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do vậy hôn nhân của ông bà là không có giá trị pháp lý, không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Đối với yêu cầu của ông C, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 3 Nghị quyết số: 35/2000/QH10; Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông C và bà U là phù hợp.

[3] Về nuôi con chung: Ông C và bà U có một người con chung tên là Hà Võ Mộng X - Sinh ngày: 19 tháng 4 năm 1996 (đã trưởng thành, có khả năng lao động để nuôi sống bản thân); ông Hà Thái C và bà Võ Thị U không yêu cầu Tòa án giải quyết gì liên quan đến người con này nên không xem xét, giải quyết.

[4] Về chia tài sản: Ông C, bà U thống nhất xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết gì về tài sản nên không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ: Ông C, bà U xác định là ông, bà không có nợ của ai; đồng thời Tòa án cũng không nhận được đơn yêu cầu giải quyết về nợ có liên quan đến vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, xử lý.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Hà Thái C phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình, điểm b khoản 3 của Nghị quyết số: 35/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình; các điều 5, 147, 271, 273, 278, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1/ Tuyên bố: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Hà Thái C và bà Võ Thị U.

2/ Về nuôi con chung: Ông C và bà U có một người con chung tên là Hà Võ Mộng X - Sinh ngày: 19 tháng 4 năm 1996 (đã trưởng thành, có khả năng lao động để nuôi sống bản thân); ông Hà Thái C và bà Võ Thị U không yêu cầu Tòa án giải quyết gì liên quan đến người con này nên không xem xét, giải quyết.

3/ Về tài sản: Ông Hà Thái C, bà Võ Thị U thống nhất xác định là ông, bà không yêu cầu giải quyết về tài sản nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4/ Về nợ: Ông Hà Thái C, bà Võ Thị U xác định là ông, bà không có nợ của ai; đồng thời Tòa án cũng không nhận được đơn yêu cầu giải quyết về nợ có liên quan đến vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, xử lý.

5/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Hà Thái C phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm; nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là: 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0020401 ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Bến Tre; ông Hà Thái C đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

6/ Về quyền kháng cáo, kháng nghị đối với bản án: Ông Hà Thái C, bà Võ Thị U có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre nhận được bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 109/2019/HNGĐ-ST ngày 16/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:109/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Lách - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về