Bản án 109/2019/HNGĐ-ST ngày 01/07/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN, TP. HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 109/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 01 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 309/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2019 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 100/2019/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1984; đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn M, xã P, huyện T, thành phố H; nơi ở hiện nay: Thôn H, xã P, huyện T, thành phố H; vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Đinh Văn C, sinh năm 1975; địa chỉ: Thôn M, xã P, huyện T, thành phố H; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 25/3/2019 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H trình bày:

1. Về hôn nhân:

Chị H và anh Đinh Văn C kết hôn với nhau vào năm 2006 trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn ngày 26/9/2006 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, thành phố H. Sau cưới, chị chuyển khẩu về gia đình anh C sinh sống tại Thôn M, xã P. Quá trình chung sống đến đầu năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống chung, không tin tưởng nhau về mặt tình cảm, cuộc sống chung lâu ngày không có con dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra va chạm. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình tham gia hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Chị bỏ về nhà mẹ đẻ ở tại Thôn H, xã P từ tháng 5 năm 2012, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay và không còn quan tâm nhau. Nay chị xác định không còn tình cảm, không còn khả năng đoàn tụ nên chị đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn anh C.

2. Về con chung:

Chị H trình bày chị và anh C không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung:

Chị H trình bày chị và anh C không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Đinh Văn C là bị đơn trong vụ án, cho đến ngày mở phiên tòa lần thứ hai vẫn không có ý kiến về việc giải quyết vụ án.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng, nguyên đơn chấp hành pháp luật, bị đơn không chấp hành pháp luật. Về việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Đinh Văn C; về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Đinh Văn C không có con chung nên không xem xét giải quyết; về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết; nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn là anh Đinh Văn C vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Đinh Văn C đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 43 đăng ký ngày 26/9/2006 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, thành phố H). Căn cứ vào lời khai của đương sự và tài liệu điều tra xác minh tại địa phương thể hiện quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn từ năm 2012 và đã sống ly thân từ đó cho đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Anh Đinh Văn C vẫn sinh sống, làm việc tại địa phương xã P, biết việc chị H xin ly hôn tại Tòa án song anh C không trình bày quan điểm của mình. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, khả năng đoàn tụ không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị H yêu cầu ly hôn, căn cứ vào Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị H được ly hôn anh C.

[3]. Về con chung: Chị H và anh C không có con chung nên không có yêu cầu Tòa án giải quyết về việc nuôi con chung.

[4]. Về tài sản chung: Chị H trình bày chị và anh C không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5]. Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị H và anh Đinh Văn C.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Đinh Văn C không có con chung, không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H trình bày chị và anh Đinh Văn C không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000580 ngày 23/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T, thành phố H. Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 109/2019/HNGĐ-ST ngày 01/07/2019 về ly hôn

Số hiệu:109/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về