Bản án 1081/2020/HNGĐ-ST ngày 28/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1081/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 129/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3760/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị L, sinh năm 1983 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: 688/102/3 T, phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Chen An Z, sinh năm 1974 (xin vắng mặt). Quốc tịch: Trung Quốc (Đài Loan).

Địa chỉ: Lầu 9, số 73/1 Lộ Tân Tiến, Khóm 006, phường Trung Vinh, khu Tân Vinh, Thành phố Đài Nam, Đài Loan.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 11 tháng 3 năm 2020 và Bản tự khai ngày 11 tháng 5 năm 2020 nguyên đơn bà Trần Thị L trình bày:

Bà và ông Chen An Z đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 74 do Ủy ban nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/5/2019.

Sau khi kết hôn, ông Chen An Z trở về Đài Loan sinh sống và làm việc, bà ở lại Việt Nam. Hiện nay bà và ông Chen An Z mỗi người sống một nơi, tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn ông Chen An Z.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà xin vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

Tại Bản tự khai ngày 01 tháng 6 năm 2020 được Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 11 tháng 7 năm 2020, bị đơn ông Chen An Z trình bày:

Ông đồng ý ly hôn với bà Trần Thị L vì hai bên sống xa cách, tình cảm không còn.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông xin vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền của Tòa án: Bà Trần Thị L là nguyên đơn hiện đang cư trú tại 688/102/3 T, phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, bị đơn ông Chen An Z cư trú tại Đài Loan. Do trong vụ án có nguyên đơn cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, bị đơn cư trú ở nước ngoài nên căn cứ Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự:

Bà Trần Thị L và ông Chen An Z có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Trần Thị L, ông Chen An Z.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân:

Bà Trần Thị L và ông Chen An Z tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 74 do Ủy ban nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/5/2019 nên là hôn nhân hợp pháp.

[2.1] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị L, Hội đồng xét xử xét thấy:

Sau khi kết hôn, vợ chồng không chung sống với nhau, hiện nay mỗi người sống một nơi, không quan tâm nhau. Nay bà Trần Thị L xác nhận không còn tình cảm với ông Chen An Z nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, về 2 phía ông Chen An Z cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Trần Thị L. Điều này cho thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà Trần Thị L xin ly hôn ông Chen An Z là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí:

Bà Trần Thị L là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa bà Trần Thị L và ông Chen An Z.

2. Về con chung: Không có, không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Bà Trần Thị L chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0045987 ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Trần Thị L đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

3 Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1081/2020/HNGĐ-ST ngày 28/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:1081/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về