TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 105/2021/DS-ST NGÀY 21/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY
Trong ngày 21 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 469/2020/TLST-DS, ngày 09 tháng 11 năm 2020 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 238/2021/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Bản V; cư trú tại: Tòa nhà HM town 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường A, Quận B, TP. C
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Ngô Quang Tr – chức vụ : Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Bản V.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phan Thanh H – chức vụ:
Phó giám đốc trung tâm quản lý và thu hồi nợ Ngân hàng thương mại cổ phần Bản V.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phan Thanh H: Ông Trần Bình H; Cư trú tại: số 1219, đường Trần Hưng Đạo, Phường D, thành phố G, tỉnh H(theo văn bản ủy quyền ngày 29/10/2020 ).Có mặt.
Bị đơn: ông Lâm Hữu T, sinh năm: 1986; cư trú tại: Số nhà 01, đường Nguyễn Ngọc Cung, khóm K, phường E, thành phố M, tỉnh N.Vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lâm Hữu H, sinh năm 1954 (chết); Bà Phan Thị Th, sinh năm: 1959; Cùng cư trú tại: Số nhà 01, đường Nguyễn Ngọc Cung, khóm K, phường E, thành phố M, tỉnh N.
Người kế thừa địa vị tố tụng của ông Lâm Hữu H:
1/ Bà Phan Thị Th, sinh năm : 1959 (vợ ông H)
2/ Ông Lâm Hữu D, sinh năm : 1980 (con ông H)
3/ Ông Lâm Hữu D1, sinh năm : 1982 (con ông H)
4/ Bà lâm Thị Bình Y, sinh năm : 1984 (con ông H)
5/ Ông Lâm Hữu T, sinh năm : 1986 (con ông H)
Cùng cư trú tại: số nhà 01, đường Nguyễn Ngọc Cung, khóm K, phường E, thành phố M, tỉnh N. vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn đơn khởi kiện của nguyên đơn và lời khai của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 20/3/2020 ngân hàng thương mại cổ phần Bản V ( gọi tắt là ngân hàng Bản V ) có ký hợp đồng tín dụng hạn mức khách hàng cá nhân với ông Lâm Hữu T vay số tiền 1.600.000.000đ, với lãi suất theo quy định của VCCB trong từng thời kỳ, thời hạn hiệu lực hạn mức tính dụng đến hết ngày 19/3/2021. Quá trình vay ông Lâm Hữu H và bà Phan Thị Th có ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại khóm K, phường E thành phố M để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người khác theo hợp đồng thế chấp ngày 14/12/2018. Trong quá trình vay vốn ông Lâm Hữu T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, tính đến ngày 21/5/2021 ông T còn nợ ngân hàng Bản V tiền vốn 1.583.765.658đ, tiền lãi tính từ ngày 02/10/2020 đến ngày 21/5/2021 là 169.120.138đ, tổng cộng vốn và lãi là 1.774.816.729đ, nay ngân hàng Bản Việt yêu cầu ông T thanh toán số tiền trên và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định pháp luật.
Tại bản tự khai ngày 08/01/2021 ông Lâm Hữu T trình bày : ông có vay tiền tại ngân hàng Bản V số tiền 1.600.000.000đ, nhưng do ảnh hưởng dịch bệnh và cha ông bị bệnh ung thư nên mất khả năng thanh toán dẫn đến việc ngân hàng khởi kiện, nay ông đồng ý trả nợ vay theo yêu cầu của ngân hàng.
Tại bản tự khai ngày 26/02/2021 bà Phan Thị Th trình bày : trước đây vợ chồng bà có ký thế chấp thửa đất số 51, tờ bản đồ số 53 tại phường E, thành phố M đễ bảo lãnh khoản vay cho Lâm Hữu T với số tiền 1.600.000.000đ. Nay do chồng bà mất, hoàn cảnh khó khăn gia đình không thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng Bản V nên xin thời gian 03 tháng để bán tài sản trả nợ.
Tại phiện tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về chấp hành pháp luật của thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử và nguyên dơn đều chấp hành đúng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự, Còn bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt chưa chấp đúng theo quy định.
Về nội dung đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn về thanh toán nợ và xử lý tài sản thế chấp theo quy định.
Án phí bị đơn phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: các đương sự Lâm Hữu T; Lâm Hữu D; Phan Thị Th; Lâm Hữu D1; Lâm Thị Bình Y đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp giữa các đương sự được xác định là hợp đồng vay tài sản. Hội đồng xét xử thấy rằng việc giao dịch của các đương sự là có thật xảy ra, các chứng cứ được thể hiện tại các hợp đồng tín dụng số 0582000002800 ngày 20/3/2020 và hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người khác ngày 14/12/2018. Xét thấy số tiền vốn mà đôi bên giao dịch và thừa nhận nợ với nhau là phù hợp nên không xem xét điều chỉnh. Tại phiên tòa ông H là người đại diện ngân hàng Bản V yêu cầu ông T thanh toán số tiền vốn và lãi tính đến ngày 21/5/2021 của hợp đồng tín dụng, với tổng số tiền 1.774.816.729đ (trong đó vốn 1.583.765.658đ; lãi 169.120.138đ) và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định là có căn cứ nên được chấp nhận.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch ông Toại phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Căn cứ Điều 26 Nghị Quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1/ Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần Bản V. Buộc ông Lâm Hữu T thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần Bản V tổng số tiền vốn và lãi là 1.774.816.729đ (trong đó vốn 1.583.765.658đ; lãi 169.120.138đ).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán , theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp, hợp đồng tín dụng , các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hành vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Trong trường hợp ông Lâm Hữu T không thanh toán khoản nợ gốc và lãi nêu trên thì Ngân hàng thương mại cổ phần Bản V có quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau kê biên, phát mãi tài sản bảo đảm cho khoản vay trên là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 51, tờ bản đồ số 53, diện tích 637,54m2 đất thổ cư và tài sản gắn liền với đất là nhà cấp 3B và cấp 4A tại địa chỉ số 01, đường Nguyễn Ngọc Cung, khóm K, phường E, thành phố M, tỉnh N theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 526798 do Ủy ban nhân dân thành phố M cấp ngày 11/11/2005 theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người khác số:0581800079200 ngày 14/12/2018.
2/ Án phí dân sự sơ thẩm có giá ông T phải chịu 65.244.502đ (chưa nộp). Ngân hàng thương mại cổ phần Bản V không phải chịu, ngày 09 tháng 11 năm 2020 đã dự nộp 30.143.000 đồng tại lai số 0000167 được hoàn lại toàn bộ khi bản án có hiệu lực.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điêù 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.
Bản án 105/2021/DS-ST ngày 21/05/2021 về tranh chấp hợp đồng vay
Số hiệu: | 105/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 21/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về