TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 105/2021/DS-ST NGÀY 20/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 622/2020/TLST-DS ngày 12 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 121/2021/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt).
Cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.
- Bị đơn:
1. Bà Trần Hữu K, sinh năm 1997 (vắng mặt).
2. Bà Huỳnh Thị P, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Cùng cư trú tại: Ấp T, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 10 năm 2020 và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Việt S trình bày: Ngày 05 tháng 5 năm 2020 bà Trần Hữu K và bà Huỳnh Thị P có mua 01 điện thoại di động hiệu Samsung Galaxy còn nợ số tiền 9.270.000 đồng, bà K, bà P có ký tên và điểm chỉ vào biên nhận nợ và bản cam kết đến ngày 05 tháng 6 năm 2020 sẽ trả tiền. Từ khi mua điện thoại đến nay, ông đã nhiều lần yêu cầu bà K, bà P trả nợ nhưng bà K và bà P không trả nợ. Vì vậy, ông yêu càu Tòa án giải quyết buộc bà Trần Hữu K và bà Huỳnh Thị P trả cho ông số tiền 9.270.000 đồng.
- Bị đơn bà Trần Hữu K và bà Huỳnh Thị P đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng bà K, bà P vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của ông Nguyễn Việt S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Việt S khởi kiện yêu cầu bà Trần Hữu K và bà Huỳnh Thị P trả tiền mua điện thoại. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Trần Hữu K và bà Huỳnh Thị P là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà Trần Hữu K và bà Huỳnh Thị P.
[3] Tại phiên tòa ông S cho rằng bà K, bà P có mua điện thoại còn thiếu ông số tiền 9.270.000 đồng, ông S yêu cầu bà K và bà P trả cho ông số tiền 9.270.000 đồng. Đối với bà Trần Hữu K và bà Huỳnh Thị P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để xét xử nhưng bà K, bà P không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu của ông S. Theo biên nhận nợ ngày 05 tháng 5 năm 2020 và bản cam kết ngày 05 tháng 5 năm 2020 do ông S cung cấp có chữ ký của bà Trần Hữu K và có điểm chỉ của bà Huỳnh Thị P thể hiện bà K, bà P có mua điện thoại ông S còn nợ số tiền 9.270.000 đồng nên ông S yêu cầu bà Trần Hữu K và bà Huỳnh Thị P trả số tiền 9.270.000 đồng là có sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của ông Nguyễn Việt S được chấp nhận nên ông S không phải chịu án phí, ông S nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng được nhận lại. Bà Trần Hữu K và bà Huỳnh Thị P có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 463.500 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điêu 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc bà Trần Hữu K và bà Huỳnh Thị P có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền 9.270.000 đồng (chín triệu hai trăm bảy mươi ngàn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Về án phí:
Ông Nguyễn Việt S không phải chịu án phí, ông S đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0012186 ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; ông S được nhận lại khi án có hiệu lực pháp luật.
Buộc bà Trần Hữu K và bà Huỳnh Thị P phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 463.500 đồng (bốn trăm sáu mươi ba ngàn năm trăm đồng), nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Án xử sơ thẩm, ông Nguyễn Việt S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Trần Hữu K và bà Huỳnh Thị P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 105/2021/DS-ST ngày 20/04/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số hiệu: | 105/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 20/04/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về