Bản án 105/2019/HNGĐ-ST ngày 27/06/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 105/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 6 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 118/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2019 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103A/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn Chị Đặng Thanh T, sinh năm 1997 (có mặt).

Đa chỉ: Ấp 2, xã A, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn Anh Huỳnh Trí Duy T, sinh năm 1995 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 2, xã A, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 25/02/2019 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Đặng Thanh T trình bày:

Chị với anh Huỳnh Trí Duy T kết hôn năm 2015 trên cơ sở quen biết, có đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Chung sống đến năm 2018 thì anh chị phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ đó đến nay. Về con chung: anh chị có 01 con chung tên Huỳnh Anh T sinh ngày 24/9/2017, tài sản chung và nợ chung không có. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh T, xin nuôi con chung không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Bị đơn anh Huỳnh Trí Duy T vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng dân sự: Chị Đặng Thanh T có đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc hôn nhân của chị với anh Huỳnh Trí Duy T có địa chỉ tại ấp 2, xã A, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a, khoản 1, Điều 35; Điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

- Đối với anh Huỳnh Trí Duy T được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của anh do đó Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 và khoản 3, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh T.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh T xác lập quan hệ vợ chồng năm 2015 có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện C, nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Anh chị chung sống hạnh phúc thời gian đầu đến năm 2018, thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân cho đến nay. Theo chị T trình bày thì do tính tình không hợp nhau, thường xuyên xung đột cự cải lẫn nhau. Trong thời gian ly thân hai anh chị cũng không có biện pháp nào hòa giải đoàn tụ. Nhận thấy trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay chị T cương quyết xin ly hôn, anh T không có ý kiến gì về việc chị T xin ly hôn anh và cũng không có nguyện vọng được hàn gắn đoàn tụ cho thấy mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng của anh chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T là cho chị được ly hôn với anh T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Huỳnh Anh T, sinh ngày 24/9/2017. Chị T xin nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp duõng.

Nhận thấy anh chị có 01 con chung chưa đủ 36 tháng tuổi, từ khi hai anh chị sống ly thân cháu sống với chị T. Còn anh T không có ý kiến gì về việc nuôi con. Do đó Hội đồng xét xử nghĩ nên tiếp tục giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình. Về việc cấp dưỡng nuôi con do không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung; Nợ chung: Không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1, khoản 5, Điều 28; Điểm a, khoản 1 Điều 35; Điểm a, khoản 1, Điều 39; Khoản 4, Điều 147; Điều 273; điểm b, khoản 2, Điều 227 và khoản 3, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Về quan hệ vợ chồng:

Cho chị Đặng Thanh T được ly hôn với anh Huỳnh Trí Duy T.

2. Về con chung: Tiếp tục giao con chung tên Huỳnh Anh T, sinh ngày 24/9/2017 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung theo quy định pháp luật.

3. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 09898, ngày 04/3/2019 của Cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nên coi như đã nộp xong.

4. Về quyền kháng cáo: Chị T được quyền được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án, để Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm vụ án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 105/2019/HNGĐ-ST ngày 27/06/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:105/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về