TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 104/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Trong ngày 26 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 156/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 176/2020/QĐXX-ST ngày 15 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Hồ Thị Kim N, sinh năm 2000; địa chỉ cư trú: ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang; Có mặt;
2. Bị đơn: Ông Lê Văn K, sinh năm 1995; địa chỉ cư trú: ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Hồ Thị Kim N trình ày: Bà và ông Lê Văn K do quen iết tiến tới hôn nhân và chung sống với nhau vào năm 2015, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, quá trình chung sống hạnh phúc đến tháng 4/2019 th vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, ất đồng quan điểm hay cự cãi, lối sống không hợp. Nay yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông Lê Văn K.
Về con chung: 01 con chung tên là Lê Gia B, sinh ngày 23/9/2017. Hiện cháu B, ông K đang nuôi dưỡng, khi ly hôn đồng ý để ông K nuôi con;
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Trong quá trình giải quyết vụ án, ị đơn ông Lê Văn K đã được tống đạt Thông áo thụ lý vụ án, Thông áo về phiên hòa giải nhưng không gửi văn ản ghi ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Bà Hồ Thị Kim N khởi kiện vụ án tranh chấp về ly hôn với ông Lê Văn K. Ông K có nơi cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[1.2] Ông Lê Văn K đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa bà Hồ Thị Kim N và ông Lê Văn K là hợp pháp và ông bà có đăng ký kết hôn. Trong cuộc sống chung vợ chồng ông bà mâu thuẫn, theo nguyên đơn trình bày là do ất đồng quan điểm hay cự cãi, lối sống không hợp. Xét thấy, trong cuộc sống chung vợ chồng ông bà không được hạnh phúc đến nay là một khoảng thời gian dài, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N.
[2.2] Về quan hệ con chung: Bà Hồ Thị Kim N xác định vợ chồng có 01 con chung là Lê Gia B, sinh ngày 23/9/2017. Hiện cháu B, ông K đang nuôi dưỡng. Xét thấy con chung hiện còn nh và ông K đang nuôi dưỡng chăm sóc, bà N không tranh chấp về việc nuôi con chung, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà N để ông K được tiếp tục nuôi con chung là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Về việc cấp dưỡng nuôi con: do ông K không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không xem xét.
[2.3] Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu tòa án giải quyết nên Tòa án không xét đến.
2 [2.4] Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.
[3] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
Các Điều 28, 35, 39, 147, 227 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình
Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy an thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hồ Thị Kim N.
1) Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Hồ Thị Kim N ly hôn với ông Lê Văn K. Giấy chứng nhận kết hôn số 123 ngày 24/6/2010 do Ủy an nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang cấp, không còn giá trị pháp lý.
2) Về quan hệ con chung: Ông Lê Văn K được tiếp tục nuôi con chung là Lê Gia B, sinh ngày 23/9/2017; bà N không phải cấp dưỡng nuôi con.
Ông K cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở bà N trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Về lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
3) Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.
4) Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.
5) Về án phí: Bà Hồ Thị Kim N phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đồng (Bằng chữ: Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm nộp án phí đã nộp theo iên lai thu số 0008034 ngày 13/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Bà Hồ Thị Kim N đã nộp đủ.
6) Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt th thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ản án hoặc ản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi án hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án 104/2020/HNGĐ-ST ngày 26/06/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 104/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/06/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về