Bản án 103/2019/HNGĐ-ST ngày 27/06/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 103/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 6 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 239/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2019 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Kim M, sinh năm 1986 (xin vắng mặt).

Đa chỉ: Ấp K, xã M, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Võ Thanh V, sinh năm 1975.

Địa chỉ: ấp M, xã L, thị xã C, tỉnh Tiền Giang. (xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Chị Lê Phúc T, sinh năm 1987 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp A, xã Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 11/02/2019 nguyên đơn anh Nguyễn Kim M trình bày:

Anh và chị Lê Phúc T xác lập quan hệ vợ chồng năm 2017 trên cơ sở quen biết, có đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn vì tính cách không hợp nhau, thường xuyên bất đồng trong cuộc sống. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: đều không có. Nay anh yêu cầu xin ly hôn với chị T.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn có gửi bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Bị đơn chị Lê Phúc T tại tờ tự khai ngày 20/5/2019 thống nhất với anh M về quá trình hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Chị cũng đồng ý ly hôn anh M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng dân sự: Anh Nguyễn Kim M có đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc hôn nhân của chị với chị Lê Phúc T có địa chỉ tại ấp A, xã Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a, khoản 1, Điều 35; Điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

- Anh Nguyễn Kim M và chị Lê Phúc T đều có đơn xin vắng mặt do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1, Điều 227 và khoản 1, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị T và anh M.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh M xác lập quan hệ vợ chồng năm 2017 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Cái Bè, nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên, sau khi đăng ký kết hôn hai người sống chung được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Theo anh M trình bày thì do tính tình không hợp nhau, thường xuyên xung đột cự cải lẫn nhau. Trong thời gian mâu thuẫn hai anh chị cũng không có biện pháp nào hòa giải đoàn tụ. Nhận thấy trong quá trình giải quyết vụ án anh T cương quyết xin ly hôn, tại tờ tự khai ngày 20/5/2019 chị T cũng đồng ý ly hôn anh M, điều đó cho thấy mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng của anh chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh M và chị T là phù hợp với quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Xét lời đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

- Về con chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung; Nợ chung: Không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh M là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1, khoản 5, Điều 28; Điểm a, khoản 1 Điều 35; Điểm a, khoản 1, Điều 39; Khoản 4, Điều 147; Điều 273; khoản 1, Điều 227 và khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Về quan hệ vợ chồngCho anh Nguyễn Kim M được ly hôn với chị Lê Phúc T.

2. Về án phí: Anh M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu tr vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 10100, ngày 10/4/2019 của Cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nên coi như đã nộp xong.

3. Về quyền kháng cáo: Anh M và chị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể t ngày tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án, để Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm vụ án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 103/2019/HNGĐ-ST ngày 27/06/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:103/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về