TÒA ÁN NHẤN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN102/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/12/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 23/12/2020, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Tân Phú, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 394/2020/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020 về việc: “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2020/QĐST-HNGĐ ngày 04/12/2020 của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hoài T, sinh năm 1994, địa chỉ: Số 133/8 Ni Sư Huỳnh L1, Phường A, quận T1, TP. Hồ Chí Minh:
Bị đơn: Anh Nguyễn Dương L, sinh năm 1995, địa chỉ: Số 3605, Tổ 3, ấp P, xã P1, huyện T2, tỉnh Đồng Nai:
(Chị T, anh L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ghi ngày 03/9/2020 các lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn Nguyễn Thị Hoài T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh L tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại UBND Phường A, quận T1, Thành phố Hồ Chí Minh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12/12/2019.
Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2020 thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là vợ chồng không sắp xếp được công việc gia đình, mâu thuẫn về tiền bạc nên từ đó thường xuyên xảy ra cự cãi, xung đột, xúc phạm lẫn nhau. Chị cũng đã cố gắng nhưng mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn. Chị và anh L đã sống ly thân nhau từ tháng 7/2020 cho đến nay, nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Dương L.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 19/11/2020 anh Nguyễn Dương L trình bày.
- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị T tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại UBND Phường A, quận T1, Thành phố Hồ Chí Minh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12/12/2019.
Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do anh đi làm về muộn nên về nhà hai vợ chồng có xảy ra cự cãi, xung đột lẫn nhau. Anh và chị T đã sống ly thân nhau từ tháng 8/2020 cho đến nay, nay chị T yêu cầu được ly hôn với anh thì anh không đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Hoài T.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án chị T đã cung cấp những tài liệu, chứng cứ sau: CMND của chị T, anh L (Bản sao); 02 Sổ hộ khẩu (Bản sao); 01 giấy chứng nhận kết hôn (Bản chính), bản tự khai (bản chính). Bản sao các tài liệu, chứng cứ này bị đơn đã nhận được.
Để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ sau: Biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân. Tòa án đã ra thông báo về việc thu thập được tài liệu chứng cứ cho các bên đương sự biết. Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, chị T không có ý kiến gì và không bổ sung gì thêm. Anh L vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Ý kiến của KSV: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68, Điều 144, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự : căn cứ các Điều 19, 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
- Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về đường lối giải quyết vụ án:
+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị T, cho chị T được ly hôn anh L.
+Về con chung: Không có.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
+ Về án phí: Chị T phải nộp 300.000đ án phí DSST về ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Chị Nguyễn Thị Hoài T có đơn khởi kiện ly hôn với anh L. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là "Ly hôn" và xác định chị T là nguyên đơn, anh L là bị đơn.
[1.2] Anh Nguyễn Dương L là bị đơn có nơi cư trú tại xã P, huyện T2, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, thì Tòa án nhân dân huyện Tân Phú có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ kiện.
[1.3] Chị T và anh L là có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt chị T, anh L.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn NHẬN THẤY
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân của chị T và anh L được xác lập trên cơ sở tự nguyện, được UBND Phường A, quận T1, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12/12/2019. Như vậy, hôn nhân giữa chị T và anh L được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Nay chị T yêu cầu ly hôn, thì Tòa án áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân va Gia đình để giải quyết.
Trên cơ sở lời khai của các đương sự, kết quả xác minh thực tế tại địa phương thể hiện: Chị T yêu câu ly hôn với lý do vợ chồng không sắp xếp được công việc gia đình, mâu thuẫn về tiền bạc nên từ đó hai vợ chồng thường xuyên xảy ra cự cãi, xung đột, xúc phạm lẫn nhau. Chị và anh L đã sống ly thân từ tháng 7/2020 cho đên nay. Anh L cũng thừa nhận vợ chồng sống chung hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra cự cãi, xung đột lẫn nhau, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 8/2020 cho đến nay, nay chị T yêu cầu được ly hôn thì anh L không đồng ý ly hôn với chị T.
Xét, chị T và anh L hiện nay đẫ không còn sống chung với nhau, cuộc sống vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, bản thân anh L đã đươc Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh L vẫn không đến tòa làm việc, thể hiện anh L không mong muốn hòa giải để vợ chồng cùng đoàn tụ chung sống.
Như vậy, có căn cứ xác định chị T và anh L đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Để anh, chị có điều kiện ổn định cuộc sống của mình, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp chận yêu cầu của chị T, cho chị được ly hôn với anh L.
[2.2] Về con chung: Không có.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
[3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng.
Xét quan điểm đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử do đó được chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68, Điều 144, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự:
- Căn cứ các Điều 19, 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
- Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu câu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hoài T.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hoài T được ly hôn với anh Nguyễn Dương L.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
2/ Về án phí: Chị T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Số tiền 300.000 đồng chị T đã nộp theo biên lai thu số 003663 ngày 06/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú được chuyển thành án phí.
4/ Chị T và anh L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm ) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 102/2020/HNGĐ-ST ngày 23/12/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 102/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về