Bản án 102/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 102/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 518/2019/TLST- HNGĐ ngày 11/9/2019, về việc: “Tranh chấp về ly hôn; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 106/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/10/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 86/2019/QĐST-HNGĐ ngày 27/3/2019 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Kim C - sinh năm 1995 (Có mặt) Địa chỉ: Khu phố P, thị trấn P1, huyện H1, tỉnh Bình Thuận.

*Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn H – Sinh năm 1998 (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn T, xã H2, huyện H1, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 05/9/2019 cũng như lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Huỳnh Thị Kim C trình bày: Chị và anh Nguyễn Tấn H cưới nhau vào tháng 4 năm 2019 có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn P1, huyện H1, tỉnh Bình Thuận. Việc cưới nhau là do hai bên tự nguyện. Sau khi cưới vợ chồng sống tại chị ở thị trấn P1, huyện H1, tỉnh Bình Thuận. Vợ chồng sống hạnh phúc được 01 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do chị anh Nguyễn Tấn H không hợp ý nhau hay cãi nhau nhiều lần, anh H tự ý về nhà anh ở thôn Thắng Thuận, xã Hàm Thắng ở cho đến nay. Trong thời gian không sống chung thì không có liên hệ hàn gắn hạnh phúc. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đượcnên yêu cầu Tòa án giải quyết:Về hôn nhân: Cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Tấn H.Về con chung: Không có.Về tài sản và nợ: Không có không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Tấn H vắng mặt nên không có lời khai trình bày.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, Tòa án cùng chính quyền địa phương đã nhiều lần đến nhà anh Nguyễn Tấn H để tống đạt các văn bản tố tụng, nhưng anh H không đến Tòa án huyện để cung cấp tài liệu chứng cứ gì nhằm bảo vệ quyền lợi của anh nên Tòa không thể tiến hành các thủ tục tố tụng như lập biên bản về việc tiếp nhận công khai chứng cứ và hòa giải vụ án theo quy định pháp luật.

Tại Tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc đề nghị: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thị Kim C đối với anh Nguyễn Tấn H. Chị Huỳnh Thị Kim C được ly hôn với anh Nguyễn Tấn H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định: Sự vắng mặt của anh Nguyễn Tấn H không thuộc trường hợp phải hoãn phiên tòa, anh H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh không đến Tòa, chứng tỏ anh đã từ bỏ quyền tham gia tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Tòa án đã thực hiện việc niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và điểm b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Tấn H.

1.Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/3/2019 đã ghi quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp về ly hôn”, qua thẩm tra tài liệu chứng cứ và các đương sự xác định yêu cầu của mình tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng đây là “Tranh chấp về ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại xã H2, huyện H1, tỉnh Bình Thuận nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc có thẩm quyền giải quyết.

2. Về yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử phân tích như sau: Theo lời khai của chị Huỳnh Thị Kim C thì chị và anh Nguyễn Tấn H sống chung vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P1, huyện H1, tỉnh Bình Thuận nên là hôn nhân hợp pháp. Chị Huỳnh Thị Kim C khai nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn vợ chồng là do anh H và chị là vợ chồng sống không hợp ý hay cãi nhau. Xuất phát từ nguyên nhân nêu trên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tình trạng hôn nhân của chị C và anh H rất trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thị Kim C.

3. Về con chung: vợ chồng chưa có con chung.

4. Về tài sản và nợ: Chị Huỳnh Thị Kim C không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xem xét.

5.Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chị Huỳnh Thị Kim C là nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm. Anh Nguyễn Tấn H không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1.Áp dụng:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, khoản 3 Điều 228 và điểm b khoản 1 Điều 238; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 9, Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2.Tuyên xử: Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thị Kim C đối với anh Nguyễn Tấn H. Chị Huỳnh Thị Kim C được ly hôn với anh Nguyễn Tấn H.

3.Về án phí, lệ phí: Chị Huỳnh Thị Kim C là nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, chị C đã nộp đủ 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0028606 ngày 11/9/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên không phải nộp nữa.

Anh Nguyễn Tấn H không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

4.Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Nguyễn Tấn H vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 102/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:102/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về