Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 28/01/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 28 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 612/2020/HNGĐ - ST ngày 21/10/2020 về việc “ Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1129 /2020/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2021/QĐST – HNGĐ ngày 07/01/2021 của Tòa án nhân dân huyện N giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Kiều Ch, sinh năm 1990

- Bị đơn: Anh Phan Tấn H, sinh năm 1984

Cùng trú tại: Số 86/5 tổ 16, ấp 3, xã P, huyện N, tỉnh Đ.

(Chị Ch có mặt, anh H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 06/10/2020, các bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Phạm Thị Kiều Ch trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Phan Tấn H chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện N, tỉnh Đ và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 82, quyển số 01 ngày 27/7/2009.

Vợ chồng chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến tháng 06 năm 2020 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do anh H thường xuyên xúc phạm chị, anh H có khuynh hướng bạo lực, nhiều lần dùng dao đe dọa uy hiếp chị mặc dù gia đình khuyên ngăn nhưng ngày càng trầm trọng. Vợ chồng chị đã nhiều lần bàn bạc, hòa giải đoàn tụ nhưng không thành. Chị và anh H sống ly thân từ tháng 6/2020 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn đã trầm trọng nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

Về con chung: Anh chị có 01 con tên Phan Hoài Bảo X, sinh ngày 05/4/2012. Chị xin được nuôi cháu X và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Ch khai không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Bị đơn anh Phan Tấn H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt nên không có lời khai tại hồ sơ.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu quan điểm giải quyết vụ án: Về trình tự, thủ tục Tòa án thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự và quan hệ tranh chấp, thời hạn đưa vụ án ra xét xử là đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xử vắng mặt anh Htheo quy định.

Về nội dung: đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ch cho chị Ch được ly hôn với anh H. Giao con chung cháu Phan Hoài Bảo X, sinh ngày 05/4/2012 cho chị Ch nuôi dưỡng, tạm thời anh H không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không xét.

Về án phí: Chị Ch phải chịu án phí dân sự trong vụ án Hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Nhng kiến nghị khắc phục vi phạm là không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ pháp luật: Tại đơn khởi kiện ngày 06/10/2020 và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện chị Phạm Thị Kiều Ch yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Phan Tấn H và giải quyết về vấn đề con chung. Xét thấy chị Ch và anh H chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện N và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 27/7/2009 là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”.

- Về thẩm quyền: Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đồng Nai.

- Anh H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa, giấy triệu tập đương sự nhưng anh H vắng mặt nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xử vắng mặt anh Hải theo quy định.

[2]. Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Ch và anh H là hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Chị Ch xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh H và giữ nguyên yêu cầu ly hôn anh H. Xét thấy trong cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do anh H thường xuyên xúc phạm chị, anh H có khuynh hướng bạo lực, nhiều lần dùng dao đe dọa uy hiếp chị mặc dù gia đình khuyên ngăn nhưng ngày càng trầm trọng. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 6/2020 cho đến nay.Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh H nhưng anh H không đồng ý đến Tòa án làm việc. Từ đó cho thấy, anh H không mong muốn hàn gắn đoàn tụ với chị Ch, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Do đó, xét yêu cầu ly hôn của chị Ch là có căn cứ chấp nhận nên cần xét xử cho chị Ch được ly hôn anh H là phù hợp với quy định của pháp luật.

- Về con chung: Căn cứ vào tài liệu Tòa án thu thập được có tại hồ sơ và lời khai của đương sự xác định giữa chị Ch và anh H có 01 con chung là Phan Hoài Bảo X , sinh ngày 05/4/2012, hiện nay cháu X đang sống với chị Ch . Tại phiên tòa chị Ch tiếp tục giữ nguyên yêu cầu về việc xin nuôi dưỡng cháu X là phù hợp với nguyện vọng của cháu và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, yêu cầu của chị Ch về việc nuôi dưỡng cháu X là có căn cứ chấp nhận nên giao cháu X cho chị Ch tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Chị Ch không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên không xét, tạm thời anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh H được quyền đến thăm nom chăm sóc con chung, không ai được quyền cản trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các đương sự được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Ch khai không có và không yêu cầu nên Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[3]. Về án phí: Chị Ch phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[4]. Xét quan điểm của Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 220, 227, 228, 264, 266, 271, 273 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 và Điều 56, Điều 58 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị Kiều Ch đối với bị đơn chị anh Phan Tấn H về việc “ Tranh chấp ly hôn và nuôi con”.

Tuyên xử: Chị Phạm Thị Kiều Ch được ly hôn với anh Phan Tấn H.

Về con chung: Giao con chung Phan Hoài Bảo X, sinh ngày 05/4/2012 cho chị Phạm Thị Kiều Ch tiếp tục nuôi dưỡng. Tạm thời anh H không cấp dưỡng nuôi con.

Anh H được quyền đến thăm nom chăm sóc con chung, không ai được quyền cản trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các đương sự được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

2. Về án phí: Chị Phạm Thị Kiều Ch phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí chị Ch đã nộp theo biên lai thu 0000891 ngày 20/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N. Chị Ch đã nộp xong.

3. Chị Ch được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 28/01/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về