Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 26/03/2021 về ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 26 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 279/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2020 về việc: “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 202021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2021/QĐST- HNGĐ, ngày 09 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1986 Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú và chỗ ở hiện nay: xóm 09, thôn P, xã H, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.

2/ Bị đơn: Ông Nguyễn L, sinh năm 1981 Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú và chỗ ở hiện nay: xóm 09, thôn P, xã H, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.

Có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình điều tra thu thập chứng cứ và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Nguyễn Thị D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: bà và ông Nguyễn L tự nguyên sống chung với nhau vào năm 2010, mãi đến năm 2013 mới đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận theo Giấy chứng nhận kết hôn, số: 92/2013, quyển số 01/2013, ngày 23/9/2013. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng sống không có hạnh phúc, thường xuyên cải nhau do bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp; thời gian gần đây vào đầu năm 2019 bà phát hiện ông L không chung thủy.

Việc bà làm đơn ly hôn với ông Nguyễn L thì ông L có biết, ông L có đến Tòa án một lần làm việc nhưng sau đó ông lại bỏ về.

Nay bà xác định vợ chồng không còn tình cảm nên yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn L.

Về con chung: bà và ông L có có 02 con chung là Nguyễn Thanh Th, sinh ngày 02/4/2010 và Nguyễn Quốc Y, sinh ngày 08/10/2016; hiện nay cháu Th, cháu Y đang được bà chăm sóc, nuôi dưỡng nên bà xin được tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục các con cho đến khi trưởng thành và bà không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với bị đơn ông Nguyễn L:

Từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến ngày xét xử, Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi có hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện nay: xóm 09, thôn P, xã H, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận theo đúng trình tự thủ tục tố tụng mà pháp luật đã quy định nhưng ông L vẫn không đến Tòa án để giải quyết vụ kiện ly hôn, tại phiên tòa hôm nay ông Báu tiếp tục vắng mặt không rõ lý do.

Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong phát biểu ý kiến về việc kiểm sát tuân theo pháp luật: các bước của quá trình chuẩn bị xét xử, việc thu thập chứng cứ và trình tự thủ tục tại phiên tòa của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được ly hôn của bà Nguyễn Thị D đối với ông Nguyễn L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa cũng như căn cứ vào kết quả tranh trụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Nguyễn L, sinh năm 1981 có hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện nay: xóm 09, thôn P, xã H, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận và yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Nguyễn Thị D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án đã triệu tập và tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho bị đơn ông Nguyễn L nhưng tại phiên tòa hôm nay, ông L vẫn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử (HĐXX) áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D, HĐXX nhận thấy: quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị D và ông Nguyễn L được xác lập trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận theo giấy chứng nhận kết hôn số: 92/2013, quyển số 01/2013, ngày 23/9/2013 nên là hôn nhân hợp pháp, bà D có đơn xin ly hôn nên áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

Trong quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa hôm nay, lời trình bày của bà Nguyễn Thị D cho thấy đời sống chung của bà D, ông L không hạnh phúc do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp; ông L không chung thủy, điều đó chứng tỏ ông L đã không quan tâm đến tình trạng hôn nhân, vi phạm về nghĩa vụ sống chung của vợ chồng theo Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

HĐXX xét thấy, mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa hai đương sự đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

[3] Về con chung: bà và ông L có 02 con chung là Nguyễn Thanh Th, sinh ngày 02/4/2010 và Nguyễn Quốc Y, sinh ngày 08/10/2016; hiện nay cháu Th, cháu Y đang ở với bà, bà yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

HĐXX xét thấy các cháu Th, cháu Y ở với bà D từ khi vợ chồng bà không còn sống chung cho đến nay, bà D đã nuôi dưỡng và giáo dục các con đảm bảo các điều kiện phát triển, hơn nữa nguyện vọng của cháu Th xin được tiếp tục sống cùng mẹ nên giao cháu Th, cháu Y cho bà D tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục các con cho đến khi trưởng thành là phù hợp; bà D không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản và nợ chung: bà Nguyễn Thị D không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét .

[5] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị D phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo luật định về việc giải quyết ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1/ Áp dụng:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 146 và khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự.

- Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí về lệ phí Tòa án.

2/ Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn - Về hôn nhân: bà Nguyễn Thị D được ly hôn ông Nguyễn L.

- Về con chung: Giao các con Nguyễn Thanh Th, sinh ngày 02/4/2010 và Nguyễn Quốc Y, sinh ngày 08/10/2016 cho bà Nguyễn Thị D tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi trưởng thành.

Bà D không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Bà D không được ngăn cản ông L việc chăm sóc và giáo dục con chung.

- Về tài sản và nợ chung: đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị D phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, bà D đã nộp tại biên lai thu số: 0007075, ngày 03/8/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Phong, bà Nguyễn Thị D đã nộp đủ án phí.

Quyn kháng cáo của bà Nguyễn Thị D là 15 ngày kể từ ngày tuyên án (26/3/2021), ông Nguyễn L là 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 26/03/2021 về ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy Phong - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về