Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B - tỉnh Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 2279/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2020, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 315/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Võ Tất T, sinh năm 1978. Địa chỉ:, phường T X B, quận T X, thành phố H.

2. Bị đơn: Tôn Thị H, sinh năm 1978.

Địa chỉ: Tổ 27, khu phố 2A, phường TĐ, thành phố B, tỉnh Đ.

(Ông T, bà H xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn ông Võ Tất T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà H tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2017, có đăng ký kết hôn, hôn nhân là tự nguyện. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, ngày càng trầm trọng, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống và lối sống. Vợ chồng bà cũng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành. Nay ông xác định không còn tình cảm với bà H nên xin được ly hôn.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Võ Tú A, sinh ngày 13/11/2017. Ly hôn, ông T đồng ý giao cháu A cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông T không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn bà Tôn Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông T tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2017, có đăng ký kết hôn, hôn nhân là tự nguyện. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, ngày càng trầm trọng, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống và lối sống. Vợ chồng bà cũng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành. Nay ông T làm đơn xin ly hôn thì bà đồng ý.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Võ Tú A, sinh ngày 13/11/2017. Ly hôn, bà đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông Võ Tất T nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn với bà Tôn Thị H, hiện đang cư trú tại tổ 27, khu phố 2A, phường TD, thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đ. Ông T, bà H đều có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Võ Tất T và bà Tôn Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã được Ủy ban nhân phường TD, thành phố B, tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 330/2017 ngày 27/9/2017 nên áp dụng Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc. Nguyên nhân chủ yếu là vợ chồng bất đồng về quan điểm sống và lối sống. Nay ông T xét thấy tình cảm với bà H không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu ly hôn và bà H cũng đồng ý ly hôn, đây là sự tự nguyện của các bên và không trái quy định của pháp luật Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Thành.

[3] Về con chung: Có 01 chung là cháu Võ Tú A, sinh ngày 13/11/2017, hiện bà Hương đang trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn hai bên thống nhất thoả thuận giao cháu A cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Tạm thời, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con, đây là sự tự nguyện của các bên và không trái quy định của pháp luật nên ghi nhận.

[4] Về tài sản chung: Theo ông T, bà H trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết [5] Về nợ chung: Theo ông T, bà H trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết [6] Về án phí: Ông T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, Điều 238, Điều 266, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự:

Căn cứ vào Điều 8, Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Tất T.

Ông Võ Tất T được ly hôn với bà Tôn Thị H.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Tú A, sinh ngày 13/11/2017 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông T không cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp nuôi con nên ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Ông Võ Tất T phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0007137 ngày 23/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về