Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L - TỈNH Y

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện L- tỉnh Y, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 252/2020/HNGĐ-ST ngày 04 tháng 11 năm 2020 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 96/2020/QĐXX-ST ngày 31 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Đinh T 44 tuổi Địa chỉ: Thôn 2 - xã Pl- huyện L- tỉnh Y, có mặt.

Bị đơn: Anh Triệu Đức Th  49 tuổi Địa chỉ: Thôn 2- xã Pl- huyện L- tỉnh Y, có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 04-11-2020 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Đinh T trình bày: Chị và anh Triệu Đức Th kết hôn tháng 5 năm 2012 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn lại tại UBND xã Pl- huyện L- tỉnh Y. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2019 phát sinh mâu thuẫn do anh Th hay ghen tuông vô cớ. Vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi, chửi nhau; bản thân chị mắc bệnh hiểm nghèo nhưng anh Th nhiều lần đánh chị. Xác định không thể chung sống lâu dài, chị đề nghị giải quyết cho ly hôn. Về con chung: Vợ chồng có một cháu là Triệu Đình H sinh ngày 05-01-2013; khi ly hôn nếu anh Th muốn nuôi con và bảo đảm được việc chăm sóc cho cháu chị cũng đồng ý. Về tài sản chung và công nợ chung vợ chồng sẽ tự thoả thuận.

Trong bản tự khai và tại các phiên hoà giải bị đơn là anh Triệu Đức Th trình bày cơ bản như lời khai của chị T. Tuy nhiên theo anh sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc, đến tháng 11 năm 2020 mới xảy ra mâu thuẫn do chị T không tôn trọng anh, chửi anh; do anh say rượu lại bị kích động tột cùng nên có dẫn đến xô xát. Nay xác định vẫn còn tình cảm nên anh không đồng ý ly hôn. Về con chung, khi ly hôn chị T là người nuôi cháu Triệu Đình H. Về tài sản chung và công nợ chung vợ chồng tự thoả thuận.

Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện L- tỉnh Y phát biểu ý kiến: Qúa trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của các đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 điều 56; các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên xử cho chị T được ly hôn với anh Th; giao con cho anh Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; chị T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật …

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp giữa chị Nguyễn Thị Đinh T và anh Triệu Đức Th là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện L.

[2] Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị Đinh T và anh Triệu Đức Th kết hôn năm 2012, việc kết hôn này tuân thủ đúng những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình do đó đây là hôn nhân hợp pháp.

Tại điều 19 luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Qua lời khai của các đương sự và kết quả xác minh tại địa phương cho thấy do nhiều nguyên nhân nên trong thời gian qua vợ chồng chị T- anh Th không hạnh phúc, trong đó nguyên nhân chính là do quan điểm, tính cách, lối sống không hợp nhau; thiếu sự tin tưởng lẫn nhau dẫn đến nhiều lần xảy ra cãi vã, thậm chí có những lần anh Th đánh chị T. Qúa trình giải quyết chị T khẳng định không thể tiếp tục chung sống và kiên quyết đề nghị giải quyết cho ly hôn. Qua đó cho thấy tình cảm vợ chồng giữa chị T- anh Th đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị T có căn cứ chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị T và anh Th có một cháu là Triệu Đình H sinh ngày 05-01-2013. Qúa trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hai bên thống nhất khi ly hôn anh Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Triệu Đình H; chị T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi. Sự thỏa thuận này là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật; phù hợp hoàn cảnh thực tế cần ghi nhận.

[4] Về tài sản chung và công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

 [5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

1- Về tình cảm: Căn cứ khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình:

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Nguyễn Thị Đinh T được ly hôn với anh Triệu Đức Th.

2- Về con chung: Căn cứ các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điều 357 Bộ luật Dân sự; giao cháu Triệu Đình H sinh ngày 05-01-2013 cho anh Triệu Đức Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Nguyễn Thị Đinh T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng kể từ tháng 02 năm 2021 cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi và có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở chị T thực hiện quyền này.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3- Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12- 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Chị Nguyễn Thị Đinh T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con, tổng cộng là 600.000 đồng. Xác nhận chị T đã nộp 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện L- tỉnh Y theo biên lai số AA/2017/0008330 ngày 04-11-2020, số tiền chị T còn phải nộp tiếp là 300.000 đồng.

5- Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Đinh T và anh Triệu Đức Th có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

6- Quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về