Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 08 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 465/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2020 về việc "tranh chấp ly hôn " theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 149/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Tuyết N, sinh năm 1990 Địa chỉ: ấp 7, xã A, thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang:

- Bị đơn: Anh Đỗ Quốc Sử E, sinh năm 1987 Địa chỉ: ấp B, xã C, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long:

 NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 23/10/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tuyết N trình bày: Chị và anh E qua quen biết đi đến kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã C, huyện Long Hồ cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 06/8/2009. Quá trình chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì vợ chồng chị phát sinh mâu thuẫn do anh E không chí thú làm ăn và không chung thủy đối với chị, vợ chồng chị không còn quan tâm chăm sóc nhau. Chị và anh E không còn sống chung với nhau cũng từ thời gian đó đến nay. Nay Chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Đỗ Quốc Sử E Về con chung: không có Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Chị cam kết không có nợ chung.

- Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải đúng theo trình tự thủ tục tố tụng nhưng anh E vắng mặt không có lý do dù đã được Tòa án tống đạt thủ tục tố tụng hợp lệ theo quy định của pháp luật. Do đó, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ bị đơn không tham gia và không tiến hành hòa giải được với nguyên đơn.

* Tại phiên toà hôm nay:

- Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tuyết N có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Ngoài ra không cung cấp chứng cứ gì thêm.

- Bị đơn anh Đỗ Quốc Sử E vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: tại phiên tòa hôm nay chị Nguyễn Thị Tuyết N có đơn xin giải quyết vắng mặt; anh Đỗ Quốc Sử E vắng mặt không lý do mặt dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nên Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 xét xử vắng mặt đối với các đương sự trên.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh E tiến đến hôn nhân hợp pháp, có đăng ký kết hôn, phù hợp quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Xét yêu cầu ly hôn của Chị N: Chị và anh E đều vắng mặt tại phiên tòa, qua lời trình bày của chị N trong hồ sơ vụ án: Anh, Chị đã không còn sống chung với nhau từ đầu năm 2018 đến nay. Tại Điều 19 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc; giúp đở nhau; cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc gia đình”. Chị và anh E không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau cùng chia sẽ công việc gia đình và Tại Khoản 1 Điều 56 luật hôn nhân gia đình quy định: “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”. Tuy chị N không có chứng cứ chứng minh anh E có hành vi bạo lực gia đình và cũng không chứng minh được anh E có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền nghĩa vụ của chị nhưng tình trạng hôn nhân của chị và anh E đã lâm vào tình trạng trầm trọng vì anh chị không còn sống chung với nhau gần một năm nay làm cho mục đích hôn nhân không đạt được. Tại đơn xin vắng mặt ngày 25/11/2020 chị N vẫn giữ yêu cầu ly hôn với anh E nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N là có cơ sở.

[3] Về con chung: không có nên không đặt ra giải quyết [4] Về tài sản chung: không đặt ra giải quyết; về nợ chung: đương sự khai không có nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: chị Nguyễn Thị Tuyết N phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật, có trừ đi tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Áp dụng các Điều 51, 53, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Áp dụng khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Tuyết N và anh Đỗ Quốc Sử E

2. Về con chung: không có nên không đặt ra giải quyết

3. Về tài sản chung: không đặt ra giải quyết; về nợ chung: đương sự khai không có nên không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị Tuyết N nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), tiền án phí sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0006174 ngày 23/10/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về