TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 10/2021/DSST-ST NGÀY 31/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 31 tháng 05 năm 2021, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Đắk R’lấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 217/2020/TLST-DS, ngày 24 tháng 11 năm 2020 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2020/QĐST-DS, ngày 24 tháng 03 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số:09/2020/QĐST-DS, ngày 12 tháng 04 năm 2021; Thông báo thay đổi lịch xét xử số: 02/TB-TA ngày 11 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng A, địa chỉ: Số 02, L, B, thành phố Hà Nội, Đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Phan Công Q, chức vụ: Giám đốc Chi nhánh tỉnh Đăk Nông, ủy quyền lại cho ông Thân Văn C – Chức vụ: Phó Giám đốc (có mặt), Địa chỉ: số 35, đường 23/3, phường N, thành phố G, tỉnh Đăk Nông
2. Bị đơn: Anh Trần Văn Đại, sinh năm 1970; chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1978 - (vắng mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Trần Đức T, sinh năm 1999 (vắng mặt) Cùng địa chỉ: Thôn 11, xã N, huyện Đ, tỉnh Đăk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 28/10/2020, kèm theo tài liệu, chứng cứ vào các văn bản đã thu thập được lưu trong hồ sơ vụ án, và tại phiên tòa đại diện của nguyên đơn, ông Thân Văn C trình bày:
Ngày 27/06/2019, bà Nguyễn Thị Huyền và ông Trần Văn Đ vay vốn tại Ngân hàng A, chi nhánh Đăk Nông (viết tắt A – chi nhánh tỉnh Đắk Nông), theo hợp đồng tín dụng số 5300-LAV-201905933 ký ngày 27/06/2019, với số tiền cho vay: 1.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ đồng). Dư nợ hiện tại là 1.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ đồng). Bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ đồng ý dùng tài sản là quyền sử dụng đất số CE 492921; BU 806599 và BB 833425 theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 245163040/HĐTC ngày 13/03/2017 để đảm bảo cho khoản vay trên. Trong quá trình vay vốn, bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ đã không thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, cụ thể không trả nợ lãi theo như thỏa thuận hợp đồng tín dụng số 5300-LAV-201905933 ký ngày 27/06/2019. Toàn bộ khoản nợ vay của bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ đã chuyển nợ xấu từ ngày 16/03/2020. Mặc dù A – Chi nhánh tỉnh Đắk Nông đã làm việc nhiều lần, yêu cầu bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ trả nợ cho A - Chi nhánh tỉnh Đăk Nông nhưng bà Nguyễn Thị Huyền và Ông Trần Văn Đại vẫn không trả nợ. Bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ đã cam kết thanh toán toàn bộ nợ lãi và gốc cho A - Chi nhánh tỉnh Đăk Nông nhiều lần, tuy nhiên đến nay bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ vẫn không thực hiện như cam kết. Tính đến ngày 30/09/2020, tổng nợ của bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ là 1.142.126.027 đồng (Bằng chữ: Một tỷ một trăm bốn mươi hai triệu một trăm hai mươi sáu nghìn không trăm hai mươi bảy đồng). Về lãi suất cụ thể: Lãi suất tiền vay áp dụng trong hạn: lãi suất tại thời điểm cho vay là 11%/năm và được điều chỉnh 3 tháng /lần bằng (=) lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng trả lãi sau công bố từng thời kỳ của A - chi nhánh tỉnh Đăk Nông cộng (+) 4,5 %/năm. Thời điểm điều chỉnh là ngày 01/01,01/04, 01/07, 01/10 hàng năm (kể cả khi chưa đủ 3 tháng kể từ khi giải ngân). Lãi suất sau khi điều chỉnh không được vượt trần lãi suất cho vay của A theo từng thời kỳ.
Lãi suất tiền vay áp dụng quá hạn: bằng 150% lãi suất trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; Lãi tính đến ngày 30/09/2020 142.126.027đ Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng A - chi nhánh Đăk Nông yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đăk R’lấp giải quyết: Buộc bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho A - Chi nhánh tỉnh Đắk Nông toàn bộ số tiền là 1.108.331.507 đồng (Bằng chữ: Một tỷ một trăm linh tám triệu ba trăm ba mươi mốt nghìn năm trăm linh bảy đồng), theo Hợp đồng tín dụng số 5300-LAV-201905933 ký ngày 27/06/2019, cụ thể như sau: Nợ gốc: 1.000.000.000 đồng.
Nợ lãi tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm: Lãi trong hạn 212.465.753đ; lãi quá hạn 10.216.483đ . Tổng cộng tiền gốc và tiền lãi 1.222.682.192đồng (một tỷ hai trăm hai mươi hai triệu một trăm chín mươi hai đồng) Buộc bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 5300-LAV-201905933 ký ngày 27/06/2019, kể từ ngày 12/06/2019 cho đến ngày Bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ trả hết nợ gốc, lãi, phí (nếu có) cho A - Chi nhánh tỉnh Đắk Nông.
Trong trường hợp bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bản án/quyết định của Tòa có hiệu lực pháp luật thì A thông qua A - Chi nhánh tỉnh Đắk Nông có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản bảo đảm của bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 245163040/HĐTC ngày 13/03/2017 để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài sản là các lô đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: CE 492921; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BU 806599 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB 833425 toạ lạc tại thôn 1, xã N, huyện Đ, tỉnh Đăk Nông. Kết quả các lô đất nói trên của ông Trần Văn Đ và bà Nguyễn Thị H không có tranh chấp với ai và đang được ông Đ, bà H canh tác sử dụng ổn định.
Quá trình giải quyết vụ án bà H, ông Đ và anh T không có mặt theo Giấy triệu tập của Tòa án. Tiến hành xác minh tại Công an xã N, huyện Đ, kết quả: Bà Nguyễn Thị H; ông Trần Văn Đ và anh Trần Đức T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Thôn 11, xã N, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông, nhưng hiện nay ông Đ, bà H, anh T đi làm ăn ở đâu Công an xã N không xác định được, do các đương sự không khai báo tạm vắng với chính quyền địa phương. Tòa án giải quyết theo thủ tục chung, tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật dối với bà H, ông Đ, anh T.
Do anh ông Đ, bà H và anh T không có mặt tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai tiếp cận chứng cứ và hòa giải nên không tiến hành hòa giải được, do đó Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa đại diện nguyên đơn, ông Thân Văn C vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không có ý kiến, yêu cầu gì khác.
Kiểm sát viên đã phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ tranh chấp: Ngân hàng Nông nghiệp A khởi kiện bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ và tại Tòa án nhân dân huyện Đắk R’lấp, yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn ông Trần Văn Đ và bà Nguyễn Thị H đăng ký HKTT tại: Thôn 11, xã N, huyện Đ, tỉnh Đăk Nông phải trả nợ số tiền gốc 1.000.000.000đ (một tỷ đồng) và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng hai bên đã ký kết đến thời điểm xét xử sơ thẩm. Do đó theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp ở đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A - Chi nhánh tỉnh Đăk Nông: Ngày 27/06/2019, bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ có vay vốn tại Ngân hàng A - Chi nhánh Đăk Nông (viết tắt A - Chi nhánh tỉnh Đắk Nông), theo hợp đồng tín dụng số 5300-LAV-201905933 ký ngày 27/06/2019, với số tiền cho vay:
1.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ đồng). Dư nợ hiện tại là 1.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ đồng). Lãi suất trong hạn11%/năm; và được điều chỉnh 3 tháng /lần bằng (=) lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng trả lãi sau công bố từng thời kỳ của A chi nhánh tỉnh Đăk Nông cộng (+) 4,5 %/năm. Thời điểm điều chỉnh là ngày 01/01, 01/04, 01/07, 01/10 hàng năm (kể cả khi chưa đủ 3 tháng kể từ khi giải ngân). Lãi suất sau khi điều chỉnh không được vượt trần lãi suất cho vay của A theo từng thời kỳ.
Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
Bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất số CE 492921; BU 806599 và BB 833425 theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 245163040/HĐTC ngày 13/03/2017 để đảm bảo cho khoản vay trên. đồng thời bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ đã ký kết hợp đồng thế chấp số 245163040/HĐTC ngày 13/03/2017 để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ, hợp đồng thế chấp được đăng ký giao dịch bảo đảm nên có hiệu lực pháp luật.
Tòa án đã tiến hành xác minh, xem xét thẩm định tại chỗ đối với các tài sản bà H ông Đ thế chấp cho Ngân hàng để đảm bảo khoản vay, tại Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 16/3/2021 của Tòa án nhân dân huyện Đăk R’lấp đã ghi nhận toàn bộ tài sản thế chấp nói trên được bà H, ông Đ sử dụng ổn định và không có tranh chấp với ai.
Do đó căn cứ các Điều Điều 463; Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; các Điều 91; 95 Luật các tổ chức tín dụng. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn ông Đ, bà H phải trả nợ tiền gốc cho Ngân hàng A - Chi nhánh Đăk Nông số tiền gốc 1.000.000.000đ (một tỷ đồng) và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng hai bên đã ký kết đến thời điểm xét xử sơ thẩm là phù hợp và có căn cứ pháp luật Tiền gốc: 1.000.000.000đ (một tỷ đồng) Lãi trong hạn: Tính từ ngày 27/6/2019 đến ngày 31/5/2020 X11%/năm=212.465.753đồng; Lãi quá hạn: Tính từ ngày 27/6/2019 đến ngày 31/5/2020 X 5,5%= 10.216.438đồng. Tổng cộng tiền gốc và tiền lãi 1.222.682.192đồng Quá trình giải quyết vụ án do không thể tống đạt được văn bản tố tụng cho ông Trần Văn Đ, bà Nguyễn Thị H và anh Trần Đức T được nên Tòa án tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Tại phiên tòa bà H, ông Đ và anh Trần Đức T vắng mặt lần thứ 2 không lý do. Do đó việc xét xử vắng mặt đối với ông Trần Văn Đ, bà Nguyễn Thị H và anh Trần Đức T theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự có căn cứ.
Về chi phí tố tụng: Do chấp nhấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên buộc bị đơn phải chịu phi phí tố tụng về việc xem xét thẩm định tại chỗ số tiền: 1.600.000 đồng, bà H ông Đ phải hoàn trả lại 1.600.000 đồng cho Ngân hàng A – Chi nhánh Đăk Nông.
Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên buộc bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là phù hợp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a, khoản 1 Điều 35, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/NQ/QH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Điều 463; Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; các Điều 91; 95 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A.
Buộc ông bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ phải trả cho Ngân hàng A - Chi nhánh Đăk Nông số tiền gốc 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng) và tiền lãi 222.680.192đồng (hai trăm hai mươi hai triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng một trăm chín hai đồng). Tổng cộng tiền gốc và tiền lãi 1.222.682.192đồng (một tỷ hai trăm hai mươi hai triệu một trăm chín mươi hai đồng) Kể từ ngày 01/06/2021 bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ và tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 5300-LAV- 201905933 ký ngày 27/06/2019 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trong trường hợp bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật thì Ngân hàng A- Chi nhánh Đắk Nông có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản bảo đảm của bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại các Giấy chứng nhận quyền sử dụng số CE 492921; số BU 806599 và số BB 833425 theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 245163040/HĐTC ngày 13/03/2017 để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
3. Buộc bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn Đ phải chịu chi phí tố tụng 1.600.000 đồng về việc xem xét thẩm định tại chỗ đối với sài sản thế chấp. Bà H, ông Đ phải hoàn trả lại cho Ngân hàng A - Chi nhánh Đăk Nông số tiền 1.600.000 đồng đã đóng tạm ứng tại Tòa án.
4. Về án phí: Ông Trần Văn Đ, bà Nguyễn Thị H phải phải chịu 48.680.000đ (Bốn mươi tám triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại cho Ngân hàng A - Chi nhánh Đăk Nông số tiền 23.132.000 (hai mươi ba triệu một trăm ba mươi hai nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004500, ngày. của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Đăk Nông.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Thân Văn C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn ông Trần Văn Đ, bà Nguyễn Thị H, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần Đức T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ hoặc bản án được nêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Điều 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Bản án 10/2021/DSST-ST ngày 31/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 10/2021/DSST-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đắk R'Lấp - Đăk Nông |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 31/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về