Bản án 10/2020/HSPT ngày 14/01/2020 về tội cố ý gây thương tích

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK  

BẢN ÁN 10/2020/HSPT NGÀY 14/01/2020 VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH

Ngày 14 tháng 01 nă 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử phúc thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 396/2019/TLPT-HS, ngày 06/12/2019 đối với b cáo Phan Văn T và đồng phạ ; do có kháng cáo của các b cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm số: 36/2019/HSST, ngày 15/10/2019 của Toà án nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.

Các bị cáo có kháng cáo:

1. Họ và tên: Phan Văn T; Sinh nă : 1992; ơi sinh: Đăk Lăk; nơi cư trú: Thôn 23, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; dân tộc: Kinh; nghề nghiệp: Làm nông; trình độ văn hóa: 11/12; tiền án, tiền sự: Không; con ông: Phan Văn B, sinh nă : 1963; Con bà: Vũ Th X, sinh nă : 1966; B cáo có vợ: Ngô Th H, sinh nă : 1993; B cáo có 02 con, con lớn 06 tuổi, nhỏ 04 tuổi. Hiện b cáo đang được tại ngoại. (Bị cáo có mặt tại phiên tòa).

2. Họ và tên: Hà Văn N; sinh nă : 20/8/1999; ơi sinh: Đăk Lăk; nơi cư trú: Thôn 23, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Dao; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ văn hóa: 6/12; Tiền án, tiền sự: Không; Con ông: Hà Văn Q, sinh nă : 1979; Con bà: Lý Th S, sinh nă : 1979.

Nhân thân: ă 2016, b Công an huyện E xử phạt hành chính bằng hình thức “Cảnh cáo” về hành vi “Trộm cắp tài sản”. Hiện b cáo đang được tại ngoại. (Bị cáo có mặt tại phiên tòa).

3. Họ và tên: Nguyễn Văn N1, tên gọi khác: N1 nhỏ; Sinh nă :

9/11/1997; ơi sinh: Đăk Lăk; nơi ĐKHKTT: Thôn 1, xã E2, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Chỗ ở hiện nay: Thôn 23, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Tày; Nghề nghiệp: Là nông; Trình độ văn hóa: 7/12; Tiền án: Không; Tiền sự:

Không; Con ông: Nguy n Văn T1, sinh nă : 1974; Con bà: Vi Th H1, sinh nă : 1975.

hân thân: ă 2015 phạm tội “Trộm cắp tài sản” b xử phạt 06 tháng tù nhưng cho hưởng án treo thời gian thử thách là 01 nă theo bản án số 76/2018/HSST ngày 27/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk. Hiện nay b cáo đang được tại ngoại. (Bị cáo có mặt tại phiên tòa).

- Người bào chữa cho bị cáo Nguyễn Văn N1: Ông Hoàng Văn C – Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý hà nước tỉnh Đắk Lắk (Có mặt) - Người bào chữa cho bị cáo Hà Văn N: Bà H’M Mlô - Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).

ị hại: Ông g y n Văn H2 – sinh nă 1990 : Thôn 2, xã E2, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. (Vắng ặt).

gười có yền lợi, ngh a vụ liên an: Bà Lý Th S – sinh nă 1979 : Thôn 23, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. (Vắng ặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo các tài liệ có trong hồ sơ vụ án và di n biến tại phiên tòa, nội d ng vụ án được tó tắt như sa :

Khoảng 11 giờ 30 ngày 20/9/2018 Phan Văn T điều khiển xe mô tô chở Tô Văn 1 đến nhà Nguy n Xuân T2 tại thôn 2, xã E2, huyện E gặp T2 để đòi tiền đi làm thuê cùng T2. Khi T và T2 đang ngồi nói chuyện tại phòng khách thì Nguy n Văn H2 (em trai T2) đi từ dưới bếp lên hỏi T “Mày sang đây mần chi”. T trả lời “Tô sang để nói chuyện với anh T2, không phải nói chuyện với ông”. H2 tức giận vì trước đó T có điện thoại nhắn tin xúc phạm H2 nên H2 dùng tay tát vào mặt T một cái. T và H2 xông vào đánh nha thì được anh T2, bà Cao Th H3 (mẹ H2), Tô Văn 2 can ngăn. H2 tiếp tục lấy 01 con dao ở góc nhà chém một cái trúng vào hông bên phải của T, T bỏ chạy ra ngoài lấy áy điện thoại điện cho Hà Văn và Nguy n Văn 1 nói b H2 đánh và yê cầu N, Nguy n Văn 1 ang theo dao a để đánh lại H2. H2 đ ổi theo để đánh Thăng nhưng được anh T2, bà H3, Tô Văn 1 can ngăn ở lại trong nhà. Sau khi nhận điện thoại của T thì N lấy xe mô tô biển số 47F1 – 220.88 (xe của bà Lý Th S, mẹ N) lấy 02 con dao phát loại dao chặt ía. Sa đó, N và Nguy n Văn 1 đi đến nhà anh T2 gặp T. đưa cho T 01 dao, T cầ dao đi trước còn N1 cầm một dao và N1 nhặt một gậy đi sa . Khi T đi đến trước cổng nhà anh T2 hô to “thằng H2 đâ ày ra đây”, H2 cầm trên tay một con dao (có hình dạng thanh kiếm) chạy ra cổng để đánh nha với Thăng thì bà H3 chạy ra ô T can ngăn, cầm dao chạy đến phía sau H2, N vung dao chém một nhát theo hướng chéo từ trên xuống, từ trái qua phải trúng vào tay phải của H2, H2 b thương nên bỏ chạy và vứt dao lại. N1 nhặt được dao rồi cùng N tiếp tục đ ổi theo H2 được khoảng 15m thì H2 vấp ngã. Lúc này Nguy n Văn 1 dơ dao đ nh chém H2 thì T nói “thôi” nên g y n Văn 1 dừng lại. Sa đó T, N và N1 đi bộ ra xe do N1 điều khiển chở T, N đi về còn H được anh T gọi th ê xe ô tô đưa đi cấp cứu.

Tại bản kết luận giá đ nh pháp y thương tích số 371 ngày 19/3/2019 của Tr ng tâ pháp y Đăk Lăk, kết luận: Nguy n Văn H b vết thương đứt cơ nhó cơ cánh tay phải, hạn chế động tác khuỷu, tỉ lệ thương tích 29%. Vật tác động: Sắc bén.

Đối với Phan Văn T b H2 chém một cái trúng phần hông bên phải chỉ b xây xát da, T không đi điều tr tại cơ sở y tế, không yêu cầ cơ an pháp l ật giải quyết.

Bản án hình sự sơ thẩm số 36/2019/HSST ngày 15/10/2019 của Toà án nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:

Tuyên bố các b cáo Phan Văn T, Hà Văn , Nguy n Văn 1 phạm tội “Cố ý gây h ng í h”.

Áp dụng: điể đ khoản 2 Điều 134; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự nă 2015, sửa đổi bổ s ng nă 2017.

Xử phạt b cáo Phan Văn T 03 (ba) nă 06 (sá ) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án.

Xử phạt b cáo Hà Văn 03 (ba) nă 06 (sá ) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án.

Xử phạt b cáo Nguy n Văn 1 02 (hai) nă 06 (sá ) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án.

Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết đ nh về trách nhiệ dân sự, xử lý vật chứng, án phí và quyền kháng cáo theo y đ nh của pháp luật.

Ngày 18/10/2019, b cáo Phan Văn T kháng cáo bản án sơ thẩm với nội dung xin giảm nhẹ hình phạt, xin được hưởng án treo.

Ngày 20/10/2019, b cáo g y n Văn 1 kháng cáo bản án sơ thẩm với nội dung xin giảm nhẹ hình phạt, xin được hưởng án treo.

Ngày 21/10/2019, b cáo Hà Văn kháng cáo bản án sơ thẩm với nội dung xin giảm nhẹ hình phạt, xin được hưởng án treo.

Tại phiên tòa phúc thẩm các b cáo Phan Văn T, Hà Văn , g y n Văn N1 v n gi ng yên nội d ng kháng cáo của ình và khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của ình đúng như nội dung bản án hình sự sơ thẩ đã nê .

Quá trình tranh luận tại phiên tòa phúc thẩ , đại diện Viện kiể sát đã phân tích, đánh giá tính chất, ức độ ng y hiể cho xã hội đối với hành vi phạ tội của các b cáo và cho rằng Tòa án cấp sơ thẩ đã tr y tố và xét xử các b cáo về tội “Cố ý gây h ng í h” theo điể đ khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự là đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp l ật. Tòa án cấp sơ thẩ đã áp dụng đúng, đầy đủ các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệ hình sự cho các b cáo. Tại phiên tòa phúc thẩm các b cáo không cung cấp thê được tình tiết giảm nhẹ nào mới. Do đó, đề ngh Hội đồng xét xử phúc thẩ căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355, Điều 356 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 không chấp nhận kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt, xin được hưởng án treo của các b cáo, gi nguyên bản án sơ thẩm về phần hình phạt: Áp dụng: điể đ khoản 2 Điều 134; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự nă 2015, sửa đổi bổ s ng nă 2017: Xử phạt b cáo Phan Văn T 03 (ba) nă 06 (sá ) tháng tù. Xử phạt b cáo Hà Văn 03 (ba) nă 06 (sá ) tháng tù. Xử phạt b cáo Nguy n Văn 1 02 (hai) nă 06 (sáu) tháng tù.

gười bào ch a cho b cáo Hà Văn , b cáo Nguy n Văn : Các b cáo là người dân tộc thiểu số nên nhận thức pháp luật còn nhiều hạn chế, gia đình các b cáo sinh sống ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, trong á trình điều tra và tại phiên tòa các b cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, các b cáo tự nguyện bồi thường số tiền 100.000.000đồng cho b hại nhằm khắc phục hậu quả đã gây ra, người b hại đã là đơn bãi nại cho các b cáo. Do đó, đề ngh Hội đồng xét xử áp dụng điểm b, s khoản 1,khoản 2 Điều 51, khoản 1 Điề 65 Bộ luật hình sự nă 2015, sửa đổi bổ s ng nă 2017 để giả hình phạt cho các b cáo và cho các b cáo được hưởng án treo.

Tại phiên tòa các b cáo không có ý kiến tranh luận gì à chỉ đề ngh HĐXX xe xét giảm nhẹ hình phạt và cho các b cáo được hưởng án treo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Trên cơ sở nội d ng vụ án, căn cứ vào các tài liệ trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đ nh như sa :

[1] Tại phiên toà phúc thẩm, các b cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình, phù hợp với lời khai của các b cáo tại cơ an điều tra, tại phiên tòa sơ thẩm và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án. hư vậy, đã có đủ cơ sở pháp lý để kết luận: Khoảng 11 giờ 30 phút ngày 20/9/2018 tại thôn 2, xã E2, huyện E; Phan Văn T đến nhà Nguy n Xuân T2 gặp T2 để đòi tiền thì xảy ra mâu thu n và đánh nha với Nguy n Văn H2 (e trai T2). Khi b H2 dùng dao chém thì T điện thoại cho Hà Văn N, Nguy n Văn 1 cầ dao đến để đánh lại H2. N điều khiển xe chở N1 đưa dao đến cho Thăng để T, N, Nguy n Văn 1 đ ổi đánh H2 và đã dùng dao chém một phát vào tay phải anh H2 gây thương tích 29%. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử phạt các b cáo về tội “Cố ý gây h ng í h” tội danh và hình phạt được y đ nh tại điểm đ khoản 2 Điều 134 của Bộ luật Hình sự nă 2015, được sửa đổi, bổ s ng nă 2017 là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

[2] Xét kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt của các b cáo, Hội đồng xét xử thấy rằng:

Đối với b cáo T là người khởi xướng, rũ rê và lôi kéo các b cáo và thực hiện hành vi phạ tội, b cáo T phải ch 01 tình tiết tăng nặng đ nh kh ng là “Dùng h ng khí ng y hiể ”. B cáo 1 là người thực hiện ột cách tích cực và là người trực tiếp gây ra thương tích cho b hại H2 và ch trách nhiệ với 02 tình tiết đ nh kh ng tăng nặng là “dùng h ng khí ng y hiể ” và “Có tính chất côn đồ”. Khi yết đ nh hình phạt đối với 02 b cáo T và thì cấp sơ thẩ cũng đã áp dụng đúng và đầy đủ các tình tiết giả nhẹ cho các b cáo như: Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, bồi thường thiệt hại, người b hại có đơn xin giả nhẹ trách nhiệ hình sự cho b cáo; B cáo T có thê tình tiết giả nhẹ là người b hại cũng có lỗi; b cáo có tình tiết giả nhẹ là người dân tộc thiể số (dân tộc Dao)- đây là các tình tiết giả nhẹ trách nhiệ hình sự được y đ nh tại các điể b, s khoản 1, 2 Điề 51 Bộ l ật hình sự để xử phạt b cáo T và là như nhau với ức án 03 nă 06 tháng tù là có căn cứ.

Đối với b cáo Nguy n Văn 1: Là đồng phạ với vai trò giúp sức, với 02 tình tiết đ nh kh ng tăng nặng là “dùng h ng khí ng y hiể ” và “Có tính chất côn đồ”. Khi yết đ nh hình phạt đối với b cáo, cấp sơ thẩ cũng đã áp dụng đúng và đầy đủ các tình tiết giả nhẹ cho b cáo như: Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, bồi thường thiệt hại, người b hại có đơn xin giả nhẹ trách nhiệ hình sự cho b cáo, là người dân tộc thiể số (dân tộc Tày) - đây là các tình tiết giả nhẹ trách nhiệ hình sự được y đ nh tại các điể b, s khoản 1, 2 Điề 51 Bộ l ật hình sự để xử phạt 02 nă 06 tháng tù là có căn cứ.

Tại phiên tòa hô nay, các b cáo không cung cấp thê được tình tiết giảm nhẹ nào mới. Vì vậy, không có căn cứ để chấp nhận kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt của b cáo à gi nguyên bản án sơ thẩm về phần hình phạt.

[3] Về án phí: Do không được chấp nhận kháng cáo Phan Văn T, Hà Văn , g y n Văn 1 phải ch u án phí hình sự phúc thẩm. Tuy nhiên, căn cứ điểm đ, khoản 1 Điều 12 Ngh quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội các b cáo Hà Văn , g y n Văn 1 là người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại khu vực đặc biệt khó khăn nên i n án phí HSPT.

[4] Các quyết đ nh khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh , có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng ngh .

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

2015;

[1] Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355; Điều 356 Bộ luật Tố tụng hình sự Không chấp nhận kháng cáo của các b cáo Phan Văn T, Hà Văn và g y n Văn 1 - Gi nguyên bản án sơ thẩm số: 36/2019/HSST, ngày 15/10/2019 của Toà án nhân dân h yện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk về phần hình phạt. [2] Về Điề l ật áp dụng và hình phạt:

[2.1] Áp dụng điể đ khoản 2 Điều 134; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự nă 2015, sửa đổi bổ s ng nă 2017.

Xử phạt b cáo Phan Văn T 03 (ba) nă 06 (sá ) tháng tù về tội “Cố ý gây thương tích”. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án.

[2.2] Áp dụng điể đ khoản 2 Điều 134; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự nă 2015, sửa đổi bổ s ng nă 2017.

Xử phạt b cáo Hà Văn N 03 (ba) nă 06 (sá ) tháng tù “Cố ý gây thương tích”. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án.

[2.3] Áp dụng điể đ khoản 2 Điều 134; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự nă 2015, sửa đổi bổ s ng nă 2017.

Xử phạt b cáo Nguyễn Văn N1 ( a nhỏ) 02 (hai) nă 06 (sá ) tháng tù “Cố ý gây thương tích”. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án.

[3] Án phí: B cáo Phan Văn T phải ch 200.000 đồng án phí hình sự phúc thẩ .

Các b cáo Hà Văn , g y n Văn 1 được i n tiền án phí HSPT.

[4] Các quyết đ nh khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng ngh .

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2020/HSPT ngày 14/01/2020 về tội cố ý gây thương tích

Số hiệu:10/2020/HSPT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 14/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về